Học tiếng Trung online theo chủ đề Thăm bệnh nhân
Giáo trình Hán ngữ Học tiếng Trung online theo chủ đề Thăm bệnh nhân - Tác giả Nguyễn Minh VũTác giả Nguyễn Minh Vũ
Tác phẩm Giáo trình Hán ngữ Học tiếng Trung online theo chủ đề Bây giờ Tôi quen rồi
Học tiếng Trung online theo chủ đề Thăm bệnh nhân
Hội thoại tiếng Trung giao tiếp theo chủ đề
阮明武: 垂杨,你在看什么呢?
Ruǎn Míng Wǔ: Chuí Yáng, nǐ zài kàn shénme ne?
Nguyễn Minh Vũ: Thùy Dương, em đang xem cái gì thế?
垂杨: 我在背生词,准备明天的考试。
Chuí Yáng: Wǒ zài bèi shēngcí, zhǔnbèi míngtiān de kǎoshì.
Thùy Dương: Em đang học thuộc từ mới, chuẩn bị cho kỳ thi ngày mai.
阮明武: 别太累了,身体重要。
Ruǎn Míng Wǔ: Bié tài lèi le, shēntǐ zhòngyào.
Nguyễn Minh Vũ: Đừng học mệt quá, sức khỏe quan trọng hơn.
垂杨: 对了,我听说你昨天去医院看医生了,是吗?
Chuí Yáng: Duì le, wǒ tīngshuō nǐ zuótiān qù yīyuàn kàn yīshēng le, shì ma?
Thùy Dương: À đúng rồi, em nghe nói hôm qua anh đi bệnh viện khám bác sĩ phải không?
阮明武: 是啊,我只是感冒了,医生让我吃药,多休息。
Ruǎn Míng Wǔ: Shì a, wǒ zhǐshì gǎnmào le, yīshēng ràng wǒ chī yào, duō xiūxi.
Nguyễn Minh Vũ: Ừ, anh chỉ bị cảm thôi, bác sĩ bảo uống thuốc và nghỉ ngơi nhiều.
垂杨: 别担心,希望你早点儿恢复,幸福健康最重要。
Chuí Yáng: Bié dānxīn, xīwàng nǐ zǎodiǎnr huīfù, xìngfú jiànkāng zuì zhòngyào.
Thùy Dương: Đừng lo, em mong anh sớm hồi phục, hạnh phúc và sức khỏe là quan trọng nhất.
阮明武: 谢谢你,别客气,下次我请你去麦当劳吃面条儿和菜,好吗?
Ruǎn Míng Wǔ: Xièxie nǐ, bié kèqi, xiàcì wǒ qǐng nǐ qù Màidāngláo chī miàntiáor hé cài, hǎo ma?
Nguyễn Minh Vũ: Cảm ơn em, đừng khách sáo, lần sau anh mời em đi McDonald's ăn mì sợi và mấy món nhé?
垂杨: 好呀,我同意!
Chuí Yáng: Hǎo ya, wǒ tóngyì!
Thùy Dương: Được thôi, em đồng ý!
阮明武: 其实昨天我还做梦梦到自己在考试,特别无聊。
Ruǎn Míng Wǔ: Qíshí zuótiān wǒ hái zuò mèng mèngdào zìjǐ zài kǎoshì, tèbié wúliáo.
Nguyễn Minh Vũ: Thật ra hôm qua anh còn mơ thấy mình đang đi thi, buồn chán lắm.
垂杨: 哈哈,做梦也能梦到考试?那你一定背生词背得太认真了。
Chuí Yáng: Hāhā, zuò mèng yě néng mèng dào kǎoshì? Nà nǐ yīdìng bèi shēngcí bèi de tài rènzhēn le.
Thùy Dương: Ha ha, mơ cũng mơ thấy đi thi à? Chắc anh học thuộc từ mới chăm quá rồi.
阮明武: 是啊,我最近学习很紧张,有时候累得要死。
Ruǎn Míng Wǔ: Shì a, wǒ zuìjìn xuéxí hěn jǐnzhāng, yǒu shíhou lèi de yào sǐ.
Nguyễn Minh Vũ: Đúng thế, dạo này anh học căng thẳng lắm, có lúc mệt muốn chết.
垂杨: 学习重要,可是身体更重要。别太拼命了。
Chuí Yáng: Xuéxí zhòngyào, kěshì shēntǐ gèng zhòngyào. Bié tài pīnmìng le.
Thùy Dương: Học thì quan trọng, nhưng sức khỏe còn quan trọng hơn. Đừng cố quá sức.
阮明武: 嗯,我同意。等考试结束,我们一起去吃你喜欢的炒菜,好不好?
Ruǎn Míng Wǔ: Ń, wǒ tóngyì. Děng kǎoshì jiéshù, wǒmen yīqǐ qù chī nǐ xǐhuān de chǎocài, hǎo bù hǎo?
Nguyễn Minh Vũ: Ừ, anh đồng ý. Thi xong chúng ta cùng đi ăn món xào em thích nhé?
垂杨: 太好了!对了,你住的地方离学校远吗?
Chuí Yáng: Tài hǎo le! Duì le, nǐ zhù de dìfāng lí xuéxiào yuǎn ma?
Thùy Dương: Tuyệt quá! À mà này, chỗ anh ở có xa trường không?
阮明武: 不远,走路二十分钟就到了。有时候我顺便去麦当劳买点东西。
Ruǎn Míng Wǔ: Bù yuǎn, zǒulù èrshí fēnzhōng jiù dàole. Yǒu shíhou wǒ shùnbiàn qù Màidāngláo mǎi diǎn dōngxi.
Nguyễn Minh Vũ: Không xa, đi bộ khoảng hai mươi phút là tới. Thỉnh thoảng anh tiện thể ghé McDonald's mua chút đồ.
垂杨: 难怪你常常请我去麦当劳。下次我要点一碗热乎乎的面条儿。
Chuí Yáng: Nánguài nǐ chángcháng qǐng wǒ qù Màidāngláo. Xià cì wǒ yào diǎn yī wǎn rèhūhū de miàntiáor.
Thùy Dương: Thảo nào anh hay rủ em đi McDonald's. Lần sau em sẽ gọi một bát mì nóng hổi.
阮明武: 好啊,到时候我们边吃边聊天,一定很幸福。
Ruǎn Míng Wǔ: Hǎo a, dào shíhou wǒmen biān chī biān liáotiān, yīdìng hěn xìngfú.
Nguyễn Minh Vũ: Được thôi, lúc đó vừa ăn vừa trò chuyện, chắc chắn sẽ rất hạnh phúc.
垂杨: 嗯嗯,说定了!
Chuí Yáng: Ń ń, shuō dìng le!
Thùy Dương: Vâng, vậy là hẹn rồi nhé!
阮明武: 考试以后,我还想好好休息几天,最近真的太累了。
Ruǎn Míng Wǔ: Kǎoshì yǐhòu, wǒ hái xiǎng hǎohǎo xiūxi jǐ tiān, zuìjìn zhēn de tài lèi le.
Nguyễn Minh Vũ: Sau kỳ thi, anh muốn nghỉ ngơi vài ngày, dạo này thật sự quá mệt rồi.
垂杨: 对呀,你应该放松一下。我们可以一起去公园散步,呼吸新鲜空气。
Chuí Yáng: Duì ya, nǐ yīnggāi fàngsōng yīxià. Wǒmen kěyǐ yīqǐ qù gōngyuán sànbù, hūxī xīnxiān kōngqì.
Thùy Dương: Đúng vậy, anh nên thư giãn một chút. Chúng ta có thể cùng đi dạo công viên, hít thở không khí trong lành.
阮明武: 好主意!对了,你平时都会自己做饭吗?
Ruǎn Míng Wǔ: Hǎo zhǔyì! Duì le, nǐ píngshí dōu huì zìjǐ zuò fàn ma?
Nguyễn Minh Vũ: Ý hay đấy! À này, bình thường em có hay tự nấu ăn không?
垂杨: 会啊,我喜欢炒菜,还会做面条儿。
Chuí Yáng: Huì a, wǒ xǐhuān chǎocài, hái huì zuò miàntiáor.
Thùy Dương: Có chứ, em thích xào rau, còn biết nấu cả mì nữa.
阮明武: 真的吗?那下次我去你家,你做给我吃,好不好?
Ruǎn Míng Wǔ: Zhēn de ma? Nà xiàcì wǒ qù nǐ jiā, nǐ zuò gěi wǒ chī, hǎo bù hǎo?
Nguyễn Minh Vũ: Thật không? Vậy lần sau anh đến nhà em, em nấu cho anh ăn nhé?
垂杨: 可以呀,不过你要先答应帮我背一些生词。
Chuí Yáng: Kěyǐ ya, bùguò nǐ yào xiān dāyìng bāng wǒ bèi yīxiē shēngcí.
Thùy Dương: Được thôi, nhưng anh phải hứa giúp em học thuộc một số từ mới trước đã.
阮明武: 没问题!别担心,我一定会帮你。
Ruǎn Míng Wǔ: Méi wèntí! Bié dānxīn, wǒ yīdìng huì bāng nǐ.
Nguyễn Minh Vũ: Không vấn đề gì! Đừng lo, anh chắc chắn sẽ giúp em.
垂杨: 那我们说好了,下周末我做饭,你带点水果过来。
Chuí Yáng: Nà wǒmen shuō hǎo le, xià zhōumò wǒ zuò fàn, nǐ dài diǎn shuǐguǒ guòlái.
Thùy Dương: Vậy thì hẹn nhé, cuối tuần sau em sẽ nấu, anh mang chút hoa quả đến.
阮明武: 对了,你喜欢吃什么水果?
Ruǎn Míng Wǔ: Duì le, nǐ xǐhuān chī shénme shuǐguǒ?
Nguyễn Minh Vũ: À đúng rồi, em thích ăn hoa quả gì?
垂杨: 我喜欢吃苹果和葡萄,你呢?
Chuí Yáng: Wǒ xǐhuān chī píngguǒ hé pútao, nǐ ne?
Thùy Dương: Em thích ăn táo với nho, còn anh thì sao?
阮明武: 我喜欢吃香蕉和西瓜。夏天吃西瓜特别幸福。
Ruǎn Míng Wǔ: Wǒ xǐhuān chī xiāngjiāo hé xīguā. Xiàtiān chī xīguā tèbié xìngfú.
Nguyễn Minh Vũ: Anh thích ăn chuối với dưa hấu. Mùa hè mà ăn dưa hấu thì hạnh phúc lắm.
垂杨: 哈哈,说得对!等你身体完全恢复,我们就一起去水果店买。
Chuí Yáng: Hāhā, shuō de duì! Děng nǐ shēntǐ wánquán huīfù, wǒmen jiù yīqǐ qù shuǐguǒ diàn mǎi.
Thùy Dương: Ha ha, đúng rồi! Đợi khi anh khỏe hẳn, chúng ta sẽ cùng đi cửa hàng hoa quả mua.
阮明武: 好,我很期待!到时候还能顺便请你吃麦当劳。
Ruǎn Míng Wǔ: Hǎo, wǒ hěn qīdài! Dào shíhou hái néng shùnbiàn qǐng nǐ chī Màidāngláo.
Nguyễn Minh Vũ: Được, anh rất mong chờ! Lúc đó còn có thể tiện thể mời em ăn McDonald’s nữa.
垂杨: 一言为定!你可别忘了哦!
Chuí Yáng: Yī yán wéi dìng! Nǐ kě bié wàng le o!
Thùy Dương: Nhất định rồi nhé! Anh đừng có quên đấy!
阮明武: 考试终于结束了,我觉得整个人轻松多了。
Ruǎn Míng Wǔ: Kǎoshì zhōngyú jiéshù le, wǒ juéde zhěnggè rén qīngsōng duō le.
Nguyễn Minh Vũ: Kỳ thi cuối cùng cũng xong, anh thấy nhẹ nhõm hẳn.
垂杨: 恭喜你!辛苦了这么久,应该好好奖励一下自己。
Chuí Yáng: Gōngxǐ nǐ! Xīnkǔ le zhème jiǔ, yīnggāi hǎohǎo jiǎnglì yīxià zìjǐ.
Thùy Dương: Chúc mừng anh! Vất vả lâu nay rồi, anh nên tự thưởng cho mình một chút.
阮明武: 对啊,所以今天我请你去麦当劳,别客气。
Ruǎn Míng Wǔ: Duì a, suǒyǐ jīntiān wǒ qǐng nǐ qù Màidāngláo, bié kèqi.
Nguyễn Minh Vũ: Đúng rồi, nên hôm nay anh mời em đi McDonald’s, đừng khách sáo nhé.
垂杨: 哈哈,好呀!我正好想吃面条儿和一点儿炒菜。
Chuí Yáng: Hāhā, hǎo ya! Wǒ zhènghǎo xiǎng chī miàntiáor hé yīdiǎnr chǎocài.
Thùy Dương: Ha ha, được thôi! Em đang muốn ăn mì và một ít món xào.
阮明武: 那我们点一份面条儿,再点两道菜,怎么样?
Ruǎn Míng Wǔ: Nà wǒmen diǎn yī fèn miàntiáor, zài diǎn liǎng dào cài, zěnmeyàng?
Nguyễn Minh Vũ: Vậy chúng ta gọi một phần mì, rồi thêm hai món nữa, được không?
垂杨: 同意!对了,你恢复得怎么样?身体还累吗?
Chuí Yáng: Tóngyì! Duì le, nǐ huīfù de zěnmeyàng? Shēntǐ hái lèi ma?
Thùy Dương: Đồng ý! À, anh hồi phục thế nào rồi? Cơ thể còn mệt không?
阮明武: 好多了,医生说我只要按时吃药,就没问题。
Ruǎn Míng Wǔ: Hǎo duō le, yīshēng shuō wǒ zhǐ yào ànshí chī yào, jiù méi wèntí.
Nguyễn Minh Vũ: Khá hơn nhiều rồi, bác sĩ nói chỉ cần uống thuốc đúng giờ thì không sao cả.
垂杨: 那就好。我可不希望你累死在学习上。
Chuí Yáng: Nà jiù hǎo. Wǒ kě bù xīwàng nǐ lèi sǐ zài xuéxí shàng.
Thùy Dương: Thế thì tốt rồi. Em không muốn anh mệt đến chết vì học đâu.
阮明武: 哈哈,不会的。有你在身边提醒,我会注意身体的。
Ruǎn Míng Wǔ: Hāhā, bú huì de. Yǒu nǐ zài shēnbiān tíxǐng, wǒ huì zhùyì shēntǐ de.
Nguyễn Minh Vũ: Ha ha, không đâu. Có em bên cạnh nhắc nhở, anh sẽ chú ý sức khỏe.
垂杨: 听你这么说,我很放心。将来我们要一起幸福生活呢。
Chuí Yáng: Tīng nǐ zhème shuō, wǒ hěn fàngxīn. Jiānglái wǒmen yào yīqǐ xìngfú shēnghuó ne.
Thùy Dương: Nghe anh nói vậy em yên tâm rồi. Tương lai chúng ta còn phải sống hạnh phúc cùng nhau nữa.
阮明武: 对了,你以后想做什么工作?
Ruǎn Míng Wǔ: Duì le, nǐ yǐhòu xiǎng zuò shénme gōngzuò?
Nguyễn Minh Vũ: À này, sau này em muốn làm công việc gì?
垂杨: 我想当一名医生,可以帮助病人恢复健康。
Chuí Yáng: Wǒ xiǎng dāng yī míng yīshēng, kěyǐ bāngzhù bìngrén huīfù jiànkāng.
Thùy Dương: Em muốn trở thành bác sĩ, có thể giúp bệnh nhân hồi phục sức khỏe.
阮明武: 真不错!我完全同意,你一定会成为一个好医生。
Ruǎn Míng Wǔ: Zhēn búcuò! Wǒ wánquán tóngyì, nǐ yīdìng huì chéngwéi yī gè hǎo yīshēng.
Nguyễn Minh Vũ: Thật tuyệt! Anh hoàn toàn đồng ý, em chắc chắn sẽ trở thành một bác sĩ giỏi.
垂杨: 谢谢你支持我。那你呢?你有什么梦想?
Chuí Yáng: Xièxiè nǐ zhīchí wǒ. Nà nǐ ne? Nǐ yǒu shénme mèngxiǎng?
Thùy Dương: Cảm ơn anh đã ủng hộ em. Thế còn anh? Anh có ước mơ gì?
阮明武: 我想开一家语言学校,教大家学习中文和越南语。
Ruǎn Míng Wǔ: Wǒ xiǎng kāi yī jiā yǔyán xuéxiào, jiào dàjiā xuéxí Zhōngwén hé Yuènányǔ.
Nguyễn Minh Vũ: Anh muốn mở một trường ngôn ngữ, dạy mọi người học tiếng Trung và tiếng Việt.
垂杨: 哇,那太棒了!以后我可以帮你宣传。
Chuí Yáng: Wa, nà tài bàng le! Yǐhòu wǒ kěyǐ bāng nǐ xuānchuán.
Thùy Dương: Wow, tuyệt quá! Sau này em có thể giúp anh quảng bá.
阮明武: 有你帮忙,我一定会更有信心。
Ruǎn Míng Wǔ: Yǒu nǐ bāngmáng, wǒ yīdìng huì gèng yǒu xìnxīn.
Nguyễn Minh Vũ: Có em giúp đỡ, anh chắc chắn sẽ càng tự tin hơn.
垂杨: 那我们就一起努力,互相支持吧!
Chuí Yáng: Nà wǒmen jiù yīqǐ nǔlì, hùxiāng zhīchí ba!
Thùy Dương: Vậy thì chúng ta hãy cùng nhau cố gắng và hỗ trợ lẫn nhau nhé!
阮明武: 一言为定!
Ruǎn Míng Wǔ: Yī yán wéi dìng!
Nguyễn Minh Vũ: Nhất định rồi!
阮明武: 面条儿真好吃,炒菜也很合我的口味。
Ruǎn Míng Wǔ: Miàntiáor zhēn hǎochī, chǎocài yě hěn hé wǒ de kǒuwèi.
Nguyễn Minh Vũ: Mì ngon thật, món xào cũng rất hợp khẩu vị của anh.
垂杨: 哈哈,你吃得这么开心,我也觉得很幸福。
Chuí Yáng: Hāhā, nǐ chī de zhème kāixīn, wǒ yě juéde hěn xìngfú.
Thùy Dương: Ha ha, thấy anh ăn ngon như vậy, em cũng thấy hạnh phúc.
阮明武: 对了,你平时压力大的时候,会怎么放松?
Ruǎn Míng Wǔ: Duì le, nǐ píngshí yālì dà de shíhou, huì zěnme fàngsōng?
Nguyễn Minh Vũ: À này, bình thường khi em áp lực, em thư giãn thế nào?
垂杨: 我喜欢听音乐,有时候也会去公园散步,看花看树。
Chuí Yáng: Wǒ xǐhuān tīng yīnyuè, yǒu shíhou yě huì qù gōngyuán sànbù, kàn huā kàn shù.
Thùy Dương: Em thích nghe nhạc, thỉnh thoảng cũng đi dạo công viên, ngắm hoa và cây cối.
阮明武: 原来如此。我有时候会做梦,梦见自己去旅行。
Ruǎn Míng Wǔ: Yuánlái rúcǐ. Wǒ yǒu shíhou huì zuò mèng, mèngjiàn zìjǐ qù lǚxíng.
Nguyễn Minh Vũ: Thì ra là vậy. Anh đôi khi lại mơ thấy mình đi du lịch.
垂杨: 真的吗?你最想去哪儿旅行?
Chuí Yáng: Zhēn de ma? Nǐ zuì xiǎng qù nǎr lǚxíng?
Thùy Dương: Thật à? Anh muốn đi du lịch ở đâu nhất?
阮明武: 我想去中国的北京,看故宫和长城。
Ruǎn Míng Wǔ: Wǒ xiǎng qù Zhōngguó de Běijīng, kàn Gùgōng hé Chángchéng.
Nguyễn Minh Vũ: Anh muốn đi Bắc Kinh của Trung Quốc, ngắm Cố Cung và Vạn Lý Trường Thành.
垂杨: 哇,那一定很精彩。我同意你的想法,将来我们一起去吧!
Chuí Yáng: Wa, nà yīdìng hěn jīngcǎi. Wǒ tóngyì nǐ de xiǎngfǎ, jiānglái wǒmen yīqǐ qù ba!
Thùy Dương: Wow, chắc chắn sẽ rất tuyệt. Em đồng ý với ý tưởng đó, sau này chúng ta cùng đi nhé!
阮明武: 一起去旅行,一定会留下很多美好的回忆。
Ruǎn Míng Wǔ: Yīqǐ qù lǚxíng, yīdìng huì liúxià hěn duō měihǎo de huíyì.
Nguyễn Minh Vũ: Cùng đi du lịch chắc chắn sẽ để lại nhiều kỷ niệm đẹp.
垂杨: 吃完饭我们去散散步,好吗?
Chuí Yáng: Chī wán fàn wǒmen qù sànsànbù, hǎo ma?
Thùy Dương: Ăn xong chúng ta đi dạo một chút nhé?
阮明武: 好啊,就当是消化一下。
Ruǎn Míng Wǔ: Hǎo a, jiù dāng shì xiāohuà yīxià.
Nguyễn Minh Vũ: Được thôi, coi như để tiêu hóa.
(两人走出麦当劳,夜晚的街道灯火通明。)
(Liǎngrén zǒu chū Màidāngláo, yèwǎn de jiēdào dēnghuǒ tōngmíng.)
(Hai người bước ra khỏi McDonald’s, phố phường buổi tối rực sáng đèn.)
垂杨: 看,那边有个卖花的小摊,好漂亮呀!
Chuí Yáng: Kàn, nà biān yǒu gè mài huā de xiǎotān, hǎo piàoliang ya!
Thùy Dương: Nhìn kìa, bên kia có một quầy bán hoa nhỏ, đẹp quá!
阮明武: 要不要买一束?我送给你。
Ruǎn Míng Wǔ: Yào bùyào mǎi yī shù? Wǒ sòng gěi nǐ.
Nguyễn Minh Vũ: Có muốn mua một bó không? Anh tặng em.
垂杨: 别啦,太客气了。不过,如果你坚持,我也不会拒绝。
Chuí Yáng: Bié la, tài kèqi le. Bùguò, rúguǒ nǐ jiānchí, wǒ yě bú huì jùjué.
Thùy Dương: Thôi, khách sáo quá. Nhưng mà nếu anh nhất định tặng thì em cũng không từ chối đâu.
阮明武: 哈哈,好,那就买一束玫瑰花。希望你一直幸福。
Ruǎn Míng Wǔ: Hāhā, hǎo, nà jiù mǎi yī shù méiguī huā. Xīwàng nǐ yīzhí xìngfú.
Nguyễn Minh Vũ: Ha ha, được, vậy anh mua một bó hoa hồng. Mong em luôn hạnh phúc.
垂杨: 谢谢你,我会好好珍惜的。
Chuí Yáng: Xièxiè nǐ, wǒ huì hǎohǎo zhēnxī de.
Thùy Dương: Cảm ơn anh, em sẽ trân trọng lắm.
阮明武: 走吧,我送你回家。
Ruǎn Míng Wǔ: Zǒu ba, wǒ sòng nǐ huí jiā.
Nguyễn Minh Vũ: Đi thôi, anh đưa em về nhà.
垂杨: 好呀,今天真是开心的一天。
Chuí Yáng: Hǎo ya, jīntiān zhēn shì kāixīn de yī tiān.
Thùy Dương: Được thôi, hôm nay thật sự là một ngày vui.
阮明武: 我也觉得,很幸福。
Ruǎn Míng Wǔ: Wǒ yě juéde, hěn xìngfú.
Nguyễn Minh Vũ: Anh cũng thấy vậy, rất hạnh phúc.
阮明武: 垂杨,你平时在家会做饭吗?
Ruǎn Míng Wǔ: Chuí Yáng, nǐ píngshí zài jiā huì zuò fàn ma?
Nguyễn Minh Vũ: Thùy Dương, bình thường ở nhà em có nấu ăn không?
垂杨: 会呀,我喜欢炒菜,特别是青菜和鸡蛋面条儿。
Chuí Yáng: Huì ya, wǒ xǐhuān chǎo cài, tèbié shì qīngcài hé jīdàn miàntiáor.
Thùy Dương: Có chứ, em thích xào rau, đặc biệt là rau xanh và mì trứng.
阮明武: 真巧,我也喜欢吃这些。不过有时候我太忙,只能去麦当劳。
Ruǎn Míng Wǔ: Zhēn qiǎo, wǒ yě xǐhuān chī zhèxiē. Bùguò yǒu shíhòu wǒ tài máng, zhǐ néng qù Màidāngláo.
Nguyễn Minh Vũ: Thật trùng hợp, anh cũng thích ăn mấy món này. Nhưng có lúc bận quá, anh chỉ có thể đi McDonald's thôi.
垂杨: 哈哈,别总吃快餐,对身体不好。
Chuí Yáng: Hāhā, bié zǒng chī kuàicān, duì shēntǐ bù hǎo.
Thùy Dương: Ha ha, đừng ăn đồ ăn nhanh suốt thế, không tốt cho sức khỏe đâu.
阮明武: 你说得对了。以后我少吃快餐,多在家里做菜。
Ruǎn Míng Wǔ: Nǐ shuō de duì le. Yǐhòu wǒ shǎo chī kuàicān, duō zài jiālǐ zuò cài.
Nguyễn Minh Vũ: Em nói đúng rồi. Sau này anh sẽ ăn ít đồ nhanh hơn, nấu nhiều ở nhà.
垂杨: 对了,你上次说做梦梦见自己在考试,是不是压力太大了?
Chuí Yáng: Duì le, nǐ shàng cì shuō zuò mèng mèngjiàn zìjǐ zài kǎoshì, shìbushì yālì tài dà le?
Thùy Dương: À đúng rồi, lần trước anh bảo mơ thấy mình đang thi, có phải áp lực quá không?
阮明武: 是啊,我常常背生词背到很晚,所以晚上做梦都梦见考试。
Ruǎn Míng Wǔ: Shì a, wǒ chángcháng bèi shēngcí bèi dào hěn wǎn, suǒyǐ wǎnshàng zuò mèng dōu mèngjiàn kǎoshì.
Nguyễn Minh Vũ: Ừ, anh thường học thuộc từ mới đến khuya, nên ban đêm nằm mơ cũng toàn mơ thấy đi thi.
垂杨: 你太拼了,别累死自己。学习重要,健康更重要。
Chuí Yáng: Nǐ tài pīn le, bié lèi sǐ zìjǐ. Xuéxí zhòngyào, jiànkāng gèng zhòngyào.
Thùy Dương: Anh cố quá rồi, đừng mệt chết bản thân. Học quan trọng, nhưng sức khỏe còn quan trọng hơn.
阮明武: 嗯,我同意。以后我会安排好时间,不再那么无聊地熬夜学习了。
Ruǎn Míng Wǔ: Ń, wǒ tóngyì. Yǐhòu wǒ huì ānpái hǎo shíjiān, bù zài nàme wúliáo de áoyè xuéxí le.
Nguyễn Minh Vũ: Ừ, anh đồng ý. Sau này anh sẽ sắp xếp thời gian hợp lý, không học đêm vô bổ nữa.
垂杨: 太好了!下次我们可以一起做菜,一边吃一边聊,比在外面更幸福。
Chuí Yáng: Tài hǎo le! Xià cì wǒmen kěyǐ yīqǐ zuò cài, yībiān chī yībiān liáo, bǐ zài wàimiàn gèng xìngfú.
Thùy Dương: Tuyệt quá! Lần sau chúng ta có thể cùng nhau nấu ăn, vừa ăn vừa trò chuyện, hạnh phúc hơn đi ăn ngoài nhiều.
阮明武: 垂杨,你说得太好了!那我们周末一起去超市买菜吧?
Ruǎn Míng Wǔ: Chuí Yáng, nǐ shuō de tài hǎo le! Nà wǒmen zhōumò yīqǐ qù chāoshì mǎi cài ba?
Nguyễn Minh Vũ: Thùy Dương, em nói hay lắm! Vậy cuối tuần mình cùng đi siêu thị mua đồ ăn nhé?
垂杨: 好啊,我很久没去超市了。可以买点新鲜的蔬菜和面条儿。
Chuí Yáng: Hǎo a, wǒ hěnjiǔ méi qù chāoshì le. Kěyǐ mǎi diǎn xīnxiān de shūcài hé miàntiáor.
Thùy Dương: Được thôi, em cũng lâu rồi chưa đi siêu thị. Mình có thể mua ít rau tươi và mì sợi.
阮明武: 对了,你会不会做越南菜?比如春卷或者牛肉粉。
Ruǎn Míng Wǔ: Duì le, nǐ huì bù huì zuò Yuènán cài? Bǐrú chūnjuǎn huòzhě niúròu fěn.
Nguyễn Minh Vũ: À đúng rồi, em có biết nấu món Việt Nam không? Ví dụ nem cuốn hoặc phở bò.
垂杨: 哈哈,我会做春卷,但牛肉粉太难了。
Chuí Yáng: Hāhā, wǒ huì zuò chūnjuǎn, dàn niúròu fěn tài nán le.
Thùy Dương: Ha ha, em biết làm nem cuốn thôi, chứ phở bò thì khó quá.
阮明武: 没关系,我可以教你!我妈妈做得特别好吃,我学过。
Ruǎn Míng Wǔ: Méi guānxi, wǒ kěyǐ jiāo nǐ! Wǒ māma zuò de tèbié hǎochī, wǒ xué guò.
Nguyễn Minh Vũ: Không sao, anh có thể dạy em! Mẹ anh nấu phở ngon lắm, anh đã học được rồi.
垂杨: 太棒了!那我们周末先去超市买牛肉和蔬菜吧。
Chuí Yáng: Tài bàng le! Nà wǒmen zhōumò xiān qù chāoshì mǎi niúròu hé shūcài ba.
Thùy Dương: Tuyệt quá! Vậy cuối tuần mình đi siêu thị mua thịt bò và rau nhé.
阮明武: 嗯,对了,你有没有想买的零食?
Ruǎn Míng Wǔ: Ń, duì le, nǐ yǒu méiyǒu xiǎng mǎi de língshí?
Nguyễn Minh Vũ: Ừ, à mà em có muốn mua đồ ăn vặt gì không?
垂杨: 我想买一点儿巧克力,还有水果。
Chuí Yáng: Wǒ xiǎng mǎi yīdiǎnr qiǎokèlì, hái yǒu shuǐguǒ.
Thùy Dương: Em muốn mua chút socola và trái cây nữa.
阮明武: 好的,我同意,水果对身体特别好。
Ruǎn Míng Wǔ: Hǎo de, wǒ tóngyì, shuǐguǒ duì shēntǐ tèbié hǎo.
Nguyễn Minh Vũ: Được thôi, anh đồng ý, hoa quả rất tốt cho sức khỏe.
垂杨: 你真体贴。以后我们可以一起做饭,一起吃饭,一起学习。
Chuí Yáng: Nǐ zhēn tǐtiē. Yǐhòu wǒmen kěyǐ yīqǐ zuò fàn, yīqǐ chī fàn, yīqǐ xuéxí.
Thùy Dương: Anh thật chu đáo. Sau này chúng ta có thể cùng nhau nấu ăn, cùng ăn cơm, cùng học tập.
阮明武: 那一定会很幸福!
Ruǎn Míng Wǔ: Nà yīdìng huì hěn xìngfú!
Nguyễn Minh Vũ: Như thế chắc chắn sẽ rất hạnh phúc!
阮明武: 周末到了,我们出发去超市吧!
Ruǎn Míng Wǔ: Zhōumò dào le, wǒmen chūfā qù chāoshì ba!
Nguyễn Minh Vũ: Cuối tuần rồi, mình xuất phát đi siêu thị thôi!
垂杨: 好呀,我已经准备好了,顺便可以买点儿日用品。
Chuí Yáng: Hǎo ya, wǒ yǐjīng zhǔnbèi hǎo le, shùnbiàn kěyǐ mǎi diǎnr rìyòngpǐn.
Thùy Dương: Được thôi, em chuẩn bị xong rồi, tiện thể mua thêm ít đồ dùng hàng ngày.
阮明武: 你看,这里有很多蔬菜,我们先挑点青菜吧。
Ruǎn Míng Wǔ: Nǐ kàn, zhèlǐ yǒu hěn duō shūcài, wǒmen xiān tiāo diǎn qīngcài ba.
Nguyễn Minh Vũ: Em nhìn này, ở đây có nhiều rau lắm, mình chọn ít rau xanh trước nhé.
垂杨: 好的,我觉得菠菜和生菜都很新鲜。
Chuí Yáng: Hǎo de, wǒ juéde bōcài hé shēngcài dōu hěn xīnxiān.
Thùy Dương: Vâng, em thấy rau cải bó xôi và rau xà lách đều tươi.
阮明武: 对了,我们不是要做牛肉粉吗?这里的牛肉看起来不错。
Ruǎn Míng Wǔ: Duì le, wǒmen bù shì yào zuò niúròu fěn ma? Zhèlǐ de niúròu kàn qǐlái bùcuò.
Nguyễn Minh Vũ: À đúng rồi, mình định nấu phở bò mà, thịt bò ở đây trông cũng được đấy.
垂杨: 那我们买一公斤吧,够吃了。
Chuí Yáng: Nà wǒmen mǎi yī gōngjīn ba, gòu chī le.
Thùy Dương: Vậy mình mua một cân thôi, thế là đủ ăn rồi.
阮明武: 好主意。你想买点水果吗?
Ruǎn Míng Wǔ: Hǎo zhǔyì. Nǐ xiǎng mǎi diǎn shuǐguǒ ma?
Nguyễn Minh Vũ: Ý hay đấy. Em có muốn mua ít hoa quả không?
垂杨: 想啊,我喜欢苹果和葡萄,你呢?
Chuí Yáng: Xiǎng a, wǒ xǐhuān píngguǒ hé pútao, nǐ ne?
Thùy Dương: Có chứ, em thích táo và nho, còn anh thì sao?
阮明武: 我喜欢香蕉,吃起来很方便。
Ruǎn Míng Wǔ: Wǒ xǐhuān xiāngjiāo, chī qǐlái hěn fāngbiàn.
Nguyễn Minh Vũ: Anh thích chuối, ăn vừa ngon vừa tiện.
垂杨: 哈哈,好吧,那我们三种都买一些。
Chuí Yáng: Hāhā, hǎo ba, nà wǒmen sān zhǒng dōu mǎi yīxiē.
Thùy Dương: Ha ha, được thôi, vậy mình mua cả ba loại nhé.
阮明武: 别忘了,你上次说想买巧克力。
Ruǎn Míng Wǔ: Bié wàng le, nǐ shàng cì shuō xiǎng mǎi qiǎokèlì.
Nguyễn Minh Vũ: Đừng quên, lần trước em bảo muốn mua socola mà.
垂杨: 对呀,谢谢你提醒!走,我们去零食区。
Chuí Yáng: Duì ya, xièxie nǐ tíxǐng! Zǒu, wǒmen qù língshí qū.
Thùy Dương: Ừ nhỉ, cảm ơn anh đã nhắc! Đi thôi, mình qua quầy đồ ăn vặt.
阮明武: 你看,这里有很多种巧克力,你选哪一种?
Ruǎn Míng Wǔ: Nǐ kàn, zhèlǐ yǒu hěn duō zhǒng qiǎokèlì, nǐ xuǎn nǎ yī zhǒng?
Nguyễn Minh Vũ: Em xem này, ở đây có nhiều loại socola, em chọn loại nào?
垂杨: 我要这盒黑巧克力,味道比较浓。
Chuí Yáng: Wǒ yào zhè hé hēi qiǎokèlì, wèidào bǐjiào nóng.
Thùy Dương: Em chọn hộp socola đen này, vị đậm hơn.
阮明武: 好的,就买这盒。我们差不多买齐了吧?
Ruǎn Míng Wǔ: Hǎo de, jiù mǎi zhè hé. Wǒmen chàbùduō mǎi qí le ba?
Nguyễn Minh Vũ: Được rồi, mua hộp này nhé. Chắc là mình mua đủ hết rồi nhỉ?
垂杨: 差不多了,可以去结账了。
Chuí Yáng: Chàbùduō le, kěyǐ qù jiézhàng le.
Thùy Dương: Gần đủ rồi, mình đi thanh toán thôi.
阮明武: 好!回家以后我们就开始做饭。
Ruǎn Míng Wǔ: Hǎo! Huí jiā yǐhòu wǒmen jiù kāishǐ zuò fàn.
Nguyễn Minh Vũ: Được! Về nhà xong là mình bắt đầu nấu ăn luôn nhé.
阮明武: 我们到家了,先把蔬菜洗一洗吧。
Ruǎn Míng Wǔ: Wǒmen dào jiā le, xiān bǎ shūcài xǐ yī xǐ ba.
Nguyễn Minh Vũ: Mình về đến nhà rồi, trước tiên rửa rau đã nhé.
垂杨: 好的,我来洗菜,你去切牛肉。
Chuí Yáng: Hǎo de, wǒ lái xǐ cài, nǐ qù qiē niúròu.
Thùy Dương: Vâng, em rửa rau, còn anh cắt thịt bò đi.
阮明武: 没问题,我切得很快。
Ruǎn Míng Wǔ: Méi wèntí, wǒ qiē de hěn kuài.
Nguyễn Minh Vũ: Không vấn đề, anh cắt nhanh lắm.
垂杨: 你小心点儿,别切到手了。
Chuí Yáng: Nǐ xiǎoxīn diǎnr, bié qiē dào shǒu le.
Thùy Dương: Anh cẩn thận nhé, đừng cắt vào tay đấy.
阮明武: 放心吧,我经常帮妈妈切菜。
Ruǎn Míng Wǔ: Fàngxīn ba, wǒ jīngcháng bāng māma qiē cài.
Nguyễn Minh Vũ: Yên tâm, anh thường giúp mẹ cắt rau mà.
垂杨: 你看,这些菜洗干净了,可以开始炒一盘小菜了。
Chuí Yáng: Nǐ kàn, zhèxiē cài xǐ gānjìng le, kěyǐ kāishǐ chǎo yī pán xiǎocài le.
Thùy Dương: Anh xem này, rau rửa sạch rồi, có thể bắt đầu xào một món rau nhỏ rồi.
阮明武: 好,我来炒青菜,你来煮面条儿。
Ruǎn Míng Wǔ: Hǎo, wǒ lái chǎo qīngcài, nǐ lái zhǔ miàntiáor.
Nguyễn Minh Vũ: Được, anh xào rau, em nấu mì nhé.
垂杨: 对了,你炒菜喜欢放辣椒吗?
Chuí Yáng: Duì le, nǐ chǎo cài xǐhuān fàng làjiāo ma?
Thùy Dương: À đúng rồi, anh xào rau có thích cho ớt không?
阮明武: 我喜欢吃一点儿辣的,更有味道。
Ruǎn Míng Wǔ: Wǒ xǐhuān chī yīdiǎnr là de, gèng yǒu wèidào.
Nguyễn Minh Vũ: Anh thích ăn cay một chút, như thế đậm vị hơn.
垂杨: 好,那就放一点吧。
Chuí Yáng: Hǎo, nà jiù fàng yīdiǎn ba.
Thùy Dương: Vậy thì cho một chút thôi nhé.
阮明武: 哈哈,家里做饭比在外面吃幸福多了。
Ruǎn Míng Wǔ: Hāhā, jiālǐ zuò fàn bǐ zài wàimiàn chī xìngfú duō le.
Nguyễn Minh Vũ: Ha ha, nấu ăn ở nhà hạnh phúc hơn đi ăn ngoài nhiều.
垂杨: 对呀,一边做饭一边聊天,不会无聊。
Chuí Yáng: Duì ya, yībiān zuò fàn yībiān liáotiān, bù huì wúliáo.
Thùy Dương: Đúng thế, vừa nấu ăn vừa trò chuyện, chẳng hề buồn chán.
阮明武: 面条儿快好了,你尝一尝。
Ruǎn Míng Wǔ: Miàntiáor kuài hǎo le, nǐ cháng yī cháng.
Nguyễn Minh Vũ: Mì sắp chín rồi, em nếm thử đi.
垂杨: 嗯,味道很好!再放点儿盐就完美了。
Chuí Yáng: Ń, wèidào hěn hǎo! Zài fàng diǎnr yán jiù wánměi le.
Thùy Dương: Ừm, ngon lắm! Cho thêm chút muối nữa là hoàn hảo rồi.
阮明武: 好的,加一点盐。再等几分钟我们就能开饭了。
Ruǎn Míng Wǔ: Hǎo de, jiā yīdiǎn yán. Zài děng jǐ fēnzhōng wǒmen jiù néng kāifàn le.
Nguyễn Minh Vũ: Được, cho thêm ít muối nữa. Đợi vài phút nữa là mình ăn được rồi.
垂杨: 太好了,我已经饿死了。
Chuí Yáng: Tài hǎo le, wǒ yǐjīng è sǐ le.
Thùy Dương: Tuyệt quá, em đói chết mất rồi.
阮明武: 哈哈,别着急,马上就能吃上一顿幸福的晚餐。
Ruǎn Míng Wǔ: Hāhā, bié zhāojí, mǎshàng jiù néng chī shàng yī dùn xìngfú de wǎncān.
Nguyễn Minh Vũ: Ha ha, đừng vội, sắp được ăn một bữa tối hạnh phúc rồi.
阮明武: 垂杨,在越南过年时,我们还有一个习俗,就是去拜年,向长辈们祝福新年快乐,并且要说一些吉祥话。
Ruǎn Míng Wǔ: Chuí Yáng, zài Yuènán guònián shí, wǒmen hái yǒu yí gè xísú, jiùshì qù bàinián, xiàng zhǎngbèi men zhùfú xīnnián kuàilè, bìngqiě yào shuō yīxiē jíxiáng huà.
Nguyễn Minh Vũ: Thùy Dương, ở Việt Nam vào dịp Tết, chúng ta còn có tục lệ đi chúc Tết, chúc ông bà cha mẹ một năm mới vui vẻ, và phải nói những lời may mắn.
垂杨: 哦,我懂了!在中国我们也会拜年,而且小孩子会给长辈磕头,说“新年好”。长辈则会给小孩子红包。
Chuí Yáng: Ó, wǒ dǒng le! Zài Zhōngguó wǒmen yě huì bàinián, érqiě xiǎoháizi huì gěi zhǎngbèi koutou, shuō “Xīnnián hǎo”. Zhǎngbèi zé huì gěi xiǎoháizi hóngbāo.
Thùy Dương: À, em hiểu rồi! Ở Trung Quốc mọi người cũng chúc Tết, trẻ con thì chúc ông bà cha mẹ “chúc mừng năm mới”, còn người lớn sẽ lì xì cho trẻ nhỏ.
阮明武: 对呀,在越南也是这样,孩子们会收到“红包”,我们叫“lì xì”。大家都很喜欢,因为红包里面有钱,寓意吉祥如意。
Ruǎn Míng Wǔ: Duì ya, zài Yuènán yě shì zhèyàng, háizimen huì shōudào “hóngbāo”, wǒmen jiào “lì xì”. Dàjiā dōu hěn xǐhuān, yīnwèi hóngbāo lǐmiàn yǒu qián, yùyì jíxiáng rúyì.
Nguyễn Minh Vũ: Đúng vậy, ở Việt Nam cũng thế, trẻ con sẽ nhận “hồng bao”, chúng tôi gọi là “lì xì”. Ai cũng rất thích vì trong bao lì xì có tiền, mang ý nghĩa may mắn, mọi việc suôn sẻ.
垂杨: 哈哈,这个习俗太有趣了!不过在中国,大人有时候也会互相送红包,表示祝福。那在越南呢?
Chuí Yáng: Hāhā, zhège xísú tài yǒuqù le! Bùguò zài Zhōngguó, dàrén yǒu shíhou yě huì hùxiāng sòng hóngbāo, biǎoshì zhùfú. Nà zài Yuènán ne?
Thùy Dương: Haha, phong tục này thật thú vị! Nhưng ở Trung Quốc, người lớn đôi khi cũng tặng nhau phong bao để chúc phúc. Thế còn ở Việt Nam thì sao anh?
阮明武: 在越南也是一样的,大人之间有时候也会互相 lì xì,特别是在公司里,上司会给员工发红包,表示新年好运。
Ruǎn Míng Wǔ: Zài Yuènán yě shì yīyàng de, dàrén zhījiān yǒushíhou yě huì hùxiāng lì xì, tèbié shì zài gōngsī lǐ, shàngsī huì gěi yuángōng fā hóngbāo, biǎoshì xīnnián hǎo yùn.
Nguyễn Minh Vũ: Ở Việt Nam cũng vậy, người lớn đôi khi cũng lì xì cho nhau, đặc biệt là trong công ty, sếp thường lì xì cho nhân viên để chúc năm mới may mắn.
垂杨: 听起来越南的春节习俗和中国的春节习俗真的很相似呢!
Chuí Yáng: Tīng qǐlái Yuènán de Chūnjié xísú hé Zhōngguó de Chūnjié xísú zhēnde hěn xiāngsì ne!
Thùy Dương: Nghe có vẻ phong tục Tết ở Việt Nam và Tết ở Trung Quốc thật sự rất giống nhau đấy!
Tác giả Nguyễn Minh Vũ
Tác phẩm Giáo trình Hán ngữ Học tiếng Trung online theo chủ đề Bây giờ Tôi quen rồi
Học ngữ pháp tiếng Trung giao tiếp cơ bản
1. 你知道…吗? (Nǐ zhīdào…ma?)
Loại: Câu nghi vấn
Cách dùng: Dùng để hỏi ai đó có biết điều gì hay không.
Ví dụ trong hội thoại:
阮明武: 垂杨,你在看什么呢?
Ruǎn Míng Wǔ: Chuí Yáng, nǐ zài kàn shénme ne?
Nguyễn Minh Vũ: Thùy Dương, em đang xem cái gì thế?
Ví dụ mở rộng:
你知道今年春节什么时候吗?
Nǐ zhīdào jīnnián Chūnjié shénme shíhòu ma?
Bạn có biết Tết năm nay vào ngày nào không?
2. 在…的时候 (zài…de shíhòu)
Loại: Cụm từ chỉ thời gian
Cách dùng: Dùng để diễn tả hành động xảy ra khi/ vào lúc một thời điểm nào đó.
Ví dụ trong hội thoại:
在越南过年的时候,餐桌上总少不了一种方形糯米糕。
Zài Yuènán guònián de shíhòu, cānzhuō shàng zǒng shǎo bùliǎo yī zhǒng fāngxíng nuòmǐ gāo.
Vào dịp Tết ở Việt Nam, trên mâm cỗ không thể thiếu một loại bánh chưng.
Ví dụ mở rộng:
我上学的时候喜欢看书。
Wǒ shàngxué de shíhòu xǐhuān kànshū.
Khi đi học, tôi thích đọc sách.
3. 总少不了… (zǒng shǎo bùliǎo…)
Loại: Cụm từ biểu thị bắt buộc
Cách dùng: Dùng để diễn tả không thể thiếu, luôn có.
Ví dụ trong hội thoại:
餐桌上总少不了一种方形糯米糕。
Cānzhuō shàng zǒng shǎo bùliǎo yī zhǒng fāngxíng nuòmǐ gāo.
Trên mâm cỗ không thể thiếu một loại bánh chưng.
Ví dụ mở rộng:
春节的装饰总少不了红色。
Chūnjié de zhuāngshì zǒng shǎo bùliǎo hóngsè.
Trang trí ngày Tết không thể thiếu màu đỏ.
4. 用…包… (yòng…bāo…)
Loại: Cấu trúc động từ kép
Cách dùng: Dùng để diễn tả dùng nguyên liệu này gói nguyên liệu khác.
Ví dụ trong hội thoại:
用糯米、绿豆和猪肉包在绿叶里蒸出来。
Yòng nuòmǐ, lǜdòu hé zhūròu bāo zài lǜyè lǐ zhēng chūlái.
Dùng gạo nếp, đậu xanh và thịt lợn gói trong lá xanh rồi hấp chín.
Ví dụ mở rộng:
我用纸包礼物。
Wǒ yòng zhǐ bāo lǐwù.
Tôi dùng giấy gói quà.
5. 比…更… (bǐ…gèng…)
Loại: Cấu trúc so sánh
Cách dùng: Dùng để so sánh A hơn B ở mức độ…
Ví dụ trong hội thoại:
南方人更喜欢吃年糕。
Nánfāng rén gèng xǐhuān chī niángāo.
Người miền Nam thích ăn bánh niên cao hơn.
Ví dụ mở rộng:
他比我更努力学习中文。
Tā bǐ wǒ gèng nǔlì xuéxí Zhōngwén.
Anh ấy học tiếng Trung chăm hơn tôi.
6. 对了 (duì le)
Loại: Trạng từ giao tiếp
Cách dùng: Dùng khi bỗng nhớ ra điều gì hoặc để chuyển chủ đề
Ví dụ trong hội thoại:
对了,我听说你昨天去医院看医生了,是吗?
Duì le, wǒ tīngshuō nǐ zuótiān qù yīyuàn kàn yīshēng le, shì ma?
À đúng rồi, em nghe nói hôm qua anh đi bệnh viện khám bác sĩ phải không?
Ví dụ mở rộng:
对了,你昨天的作业做完了吗?
Duì le, nǐ zuótiān de zuòyè zuò wán le ma?
À đúng rồi, bài tập hôm qua em làm xong chưa?
7. 别 + Động từ (bié + dòngcí)
Loại: Mệnh lệnh phủ định
Cách dùng: Dùng để khuyên nhủ, nhắc nhở ai đừng làm gì
Ví dụ trong hội thoại:
别太累了,身体更重要。
Bié tài lèi le, shēntǐ gèng zhòngyào.
Đừng học mệt quá, sức khỏe quan trọng hơn.
Ví dụ mở rộng:
别忘了带伞。
Bié wàng le dài sǎn.
Đừng quên mang ô.
8. 也会 (yě huì)
Loại: Biểu thị khả năng/thói quen
Cách dùng: Dùng để diễn tả cũng sẽ/ thường làm gì đó
Ví dụ trong hội thoại:
大人有时候也会互相送红包。
Dàrén yǒu shíhou yě huì hùxiāng sòng hóngbāo.
Người lớn đôi khi cũng sẽ tặng nhau phong bao lì xì.
Ví dụ mở rộng:
孩子们在学校也会学中文。
Háizimen zài xuéxiào yě huì xué Zhōngwén.
Trẻ con ở trường cũng học tiếng Trung.
9. 用…蒸出来 (yòng…zhēng chūlái)
Loại: Động từ kép
Cách dùng: Dùng để diễn tả dùng nguyên liệu này để hấp/nấu ra một món ăn.
Ví dụ trong hội thoại:
用糯米、绿豆和猪肉包在绿叶里蒸出来
Yòng nuòmǐ, lǜdòu hé zhūròu bāo zài lǜyè lǐ zhēng chūlái
Dùng gạo nếp, đậu xanh và thịt lợn gói trong lá xanh rồi đem hấp chín.
Ví dụ mở rộng:
这道菜用鸡肉和蔬菜蒸出来,非常香。
Zhè dào cài yòng jīròu hé shūcài zhēng chūlái, fēicháng xiāng.
Món này dùng thịt gà và rau hấp ra, rất thơm.
10. 谁…就… (shuí…jiù…)
Loại: Cấu trúc điều kiện
Cách dùng: Dùng để diễn tả ai làm/ai gặp thì sẽ xảy ra kết quả gì.
Ví dụ trong hội thoại:
谁吃到就会特别幸运。
Shuí chīdào jiù huì tèbié xìngyùn
Ai ăn phải thì sẽ rất may mắn.
Ví dụ mở rộng:
谁努力学习就会取得好成绩。
Shuí nǔlì xuéxí jiù huì qǔdé hǎo chéngjì.
Ai học chăm thì sẽ đạt kết quả tốt.
11. …表示… (…biǎoshì…)
Loại: Cấu trúc biểu thị ý nghĩa
Cách dùng: Dùng để giải thích ý nghĩa, biểu thị quan niệm hoặc cảm xúc.
Ví dụ trong hội thoại:
上司会给员工发红包,表示新年好运。
Shàngsī huì gěi yuángōng fā hóngbāo, biǎoshì xīnnián hǎo yùn
Sếp sẽ lì xì cho nhân viên, biểu thị sự may mắn trong năm mới.
Ví dụ mở rộng:
这个动作表示尊重。
Zhège dòngzuò biǎoshì zūnzhòng
Hành động này biểu thị sự tôn trọng.
12. …得特别 + Tính từ (…de tèbié + …)
Loại: Bổ nghĩa cho động từ
Cách dùng: Dùng để nhấn mạnh mức độ đặc biệt của hành động hoặc cảm giác.
Ví dụ trong hội thoại:
味道特别香
Wèidào tèbié xiāng
Hương vị đặc biệt thơm ngon
Ví dụ mở rộng:
他跑得特别快
Tā pǎo de tèbié kuài
Anh ấy chạy cực kỳ nhanh
13. 全家人一起… (quán jiā rén yīqǐ…)
Loại: Cấu trúc chỉ hành động tập thể
Cách dùng: Dùng để diễn tả cả nhóm/cả gia đình cùng làm gì
Ví dụ trong hội thoại:
全家人一起吃饺子
Quán jiā rén yīqǐ chī jiǎozi
Cả gia đình cùng nhau ăn sủi cảo
Ví dụ mở rộng:
我们全家人一起去旅行
Wǒmen quán jiā rén yīqǐ qù lǚxíng
Cả nhà chúng tôi cùng đi du lịch
14. …比… (…bǐ…)
Loại: So sánh
Cách dùng: Dùng để so sánh hai đối tượng, nhấn mạnh ai/cái gì hơn ai/cái gì.
Ví dụ trong hội thoại:
南方人更喜欢吃年糕
Nánfāng rén gèng xǐhuān chī niángāo
Người miền Nam thích ăn bánh niên cao hơn
Ví dụ mở rộng:
我的中文比他的中文好
Wǒ de Zhōngwén bǐ tā de Zhōngwén hǎo
Tiếng Trung của tôi tốt hơn tiếng Trung của anh ấy
Tác giả Nguyễn Minh Vũ
Tác phẩm Giáo trình Hán ngữ Học tiếng Trung online theo chủ đề Bây giờ Tôi quen rồi
页:
[1]