Học tiếng Trung online theo chủ đề Mùa Đông của Việt Nam khá lạnh
hoctiengtrungonline.com học tiếng Trung online theo chủ đề Mùa Đông của Việt Nam khá lạnh - Tác giả Nguyễn Minh VũTác giả Nguyễn Minh Vũ
Tên tác phẩm giáo trình Hán ngữ Học tiếng Trung online theo chủ đề Mùa Đông của Việt Nam khá lạnh
Hội thoại tiếng Trung giao tiếp theo chủ đề
阮明武: 垂杨,今天的天气怎么样?
Ruǎn Míng Wǔ: Chuí Yáng, jīntiān de tiānqì zěnmeyàng?
Nguyễn Minh Vũ: Thùy Dương, hôm nay thời tiết thế nào?
垂杨: 今天不太冷,也没有风和雨,挺舒服的。
Chuí Yáng: Jīntiān bú tài lěng, yě méiyǒu fēng hé yǔ, tǐng shūfu de.
Thùy Dương: Hôm nay không lạnh lắm, cũng không có gió và mưa, khá dễ chịu.
阮明武: 听说明天是晴天,温度大概二十度左右。
Ruǎn Míng Wǔ: Tīngshuō míngtiān shì qíngtiān, wēndù dàgài èrshí dù zuǒyòu.
Nguyễn Minh Vũ: Nghe nói ngày mai trời nắng, nhiệt độ khoảng 20 độ.
垂杨: 我最喜欢秋天,这个季节的天气最舒服。
Chuí Yáng: Wǒ zuì xǐhuan qiūtiān, zhège jìjié de tiānqì zuì shūfu.
Thùy Dương: Em thích mùa thu nhất, thời tiết mùa này dễ chịu nhất.
阮明武: 我也觉得秋天比较好。冬天常常零下,还会下雪,差不多天天很冷。
Ruǎn Míng Wǔ: Wǒ yě juéde qiūtiān bǐjiào hǎo. Dōngtiān chángcháng língxià, hái huì xià xuě, chàbuduō tiāntiān hěn lěng.
Nguyễn Minh Vũ: Anh cũng thấy mùa thu khá tốt. Mùa đông thường dưới 0°C, còn có tuyết rơi, gần như ngày nào cũng lạnh.
垂杨: 对呀,我不太喜欢冬天。我比较喜欢夏天,可以去游泳。
Chuí Yáng: Duì ya, wǒ bú tài xǐhuan dōngtiān. Wǒ bǐjiào xǐhuan xiàtiān, kěyǐ qù yóuyǒng.
Thùy Dương: Đúng rồi, em không thích mùa đông lắm. Em thích mùa hè hơn, có thể đi bơi.
阮明武: 春天呢?你喜欢吗?
Ruǎn Míng Wǔ: Chūntiān ne? Nǐ xǐhuan ma?
Nguyễn Minh Vũ: Thế còn mùa xuân? Em có thích không?
垂杨: 春天也不错,常常下雨,但是天气比较舒服。
Chuí Yáng: Chūntiān yě búcuò, chángcháng xià yǔ, dànshì tiānqì bǐjiào shūfu.
Thùy Dương: Mùa xuân cũng không tệ, thường hay mưa, nhưng thời tiết khá dễ chịu.
阮明武: 我觉得秋天最适合出去旅游,天气不冷不热,很舒服。
Ruǎn Míng Wǔ: Wǒ juéde qiūtiān zuì shìhé chūqù lǚyóu, tiānqì bù lěng bù rè, hěn shūfu.
Nguyễn Minh Vũ: Anh thấy mùa thu thích hợp nhất để đi du lịch, thời tiết không lạnh cũng không nóng, rất dễ chịu.
垂杨: 对呀,秋天的风景也很美,树叶变黄、变红,特别漂亮。
Chuí Yáng: Duì ya, qiūtiān de fēngjǐng yě hěn měi, shùyè biàn huáng, biàn hóng, tèbié piàoliang.
Thùy Dương: Đúng vậy, cảnh mùa thu cũng rất đẹp, lá cây đổi sang màu vàng, màu đỏ, đặc biệt đẹp.
阮明武: 可是冬天虽然冷,下雪的时候也很浪漫。
Ruǎn Míng Wǔ: Kěshì dōngtiān suīrán lěng, xià xuě de shíhou yě hěn làngmàn.
Nguyễn Minh Vũ: Nhưng mà mùa đông tuy lạnh, lúc có tuyết rơi thì cũng rất lãng mạn.
垂杨: 哈哈,没错,不过零下的天气让我受不了。
Chuí Yáng: Hāhā, méi cuò, bùguò língxià de tiānqì ràng wǒ shòu bù liǎo.
Thùy Dương: Haha, đúng rồi, nhưng thời tiết âm độ thì em không chịu nổi.
阮明武: 夏天的时候,我常常去海边游泳,还能吃很多冰淇淋。
Ruǎn Míng Wǔ: Xiàtiān de shíhou, wǒ chángcháng qù hǎibiān yóuyǒng, hái néng chī hěn duō bīngqílín.
Nguyễn Minh Vũ: Vào mùa hè, anh thường ra biển bơi, còn có thể ăn rất nhiều kem.
垂杨: 夏天虽然很热,但是可以去旅行,还能穿漂亮的裙子。
Chuí Yáng: Xiàtiān suīrán hěn rè, dànshì kěyǐ qù lǚxíng, hái néng chuān piàoliang de qúnzi.
Thùy Dương: Mùa hè tuy nóng, nhưng có thể đi du lịch, lại còn được mặc váy đẹp.
阮明武: 春天的时候,花都开了,空气也很新鲜。
Ruǎn Míng Wǔ: Chūntiān de shíhou, huā dōu kāi le, kōngqì yě hěn xīnxiān.
Nguyễn Minh Vũ: Vào mùa xuân, hoa nở khắp nơi, không khí cũng rất trong lành.
垂杨: 对呀,春天可以去公园散步,常常还能看到小鸟和蝴蝶。
Chuí Yáng: Duì ya, chūntiān kěyǐ qù gōngyuán sànbù, chángcháng hái néng kàn dào xiǎo niǎo hé húdié.
Thùy Dương: Đúng thế, mùa xuân có thể đi dạo công viên, thường còn nhìn thấy chim chóc và bướm nữa.
阮明武: 所以每个季节都有特别的地方,难怪大家常常说一年四季都很美。
Ruǎn Míng Wǔ: Suǒyǐ měi gè jìjié dōu yǒu tèbié de dìfāng, nánguài dàjiā chángcháng shuō yī nián sì jì dōu hěn měi.
Nguyễn Minh Vũ: Vì vậy mỗi mùa đều có nét đặc biệt riêng, chẳng trách mọi người thường nói bốn mùa trong năm đều rất đẹp.
垂杨: 是啊,我也喜欢一年四季的变化,每个季节都有不同的感觉。
Chuí Yáng: Shì a, wǒ yě xǐhuan yī nián sì jì de biànhuà, měi gè jìjié dōu yǒu bùtóng de gǎnjué.
Thùy Dương: Đúng rồi, em cũng thích sự thay đổi của bốn mùa, mỗi mùa đều mang lại cảm giác khác nhau.
阮明武: 既然你喜欢四季的变化,那我们可以计划不同的旅行。
Ruǎn Míng Wǔ: Jìrán nǐ xǐhuan sìjì de biànhuà, nà wǒmen kěyǐ jìhuà bùtóng de lǚxíng.
Nguyễn Minh Vũ: Vì em thích sự thay đổi của bốn mùa, vậy chúng ta có thể lên kế hoạch đi du lịch khác nhau cho từng mùa.
垂杨: 好啊!春天我们可以去郊外看花,呼吸新鲜空气。
Chuí Yáng: Hǎo a! Chūntiān wǒmen kěyǐ qù jiāowài kàn huā, hūxī xīnxiān kōngqì.
Thùy Dương: Hay quá! Mùa xuân mình có thể đi ngoại ô ngắm hoa, hít thở không khí trong lành.
阮明武: 夏天的时候,可以去海边游泳,还能吃海鲜。
Ruǎn Míng Wǔ: Xiàtiān de shíhou, kěyǐ qù hǎibiān yóuyǒng, hái néng chī hǎixiān.
Nguyễn Minh Vũ: Vào mùa hè, mình có thể ra biển bơi, lại còn được ăn hải sản.
垂杨: 对呀,夏天去海边最合适,又能玩水,又能放松心情。
Chuí Yáng: Duì ya, xiàtiān qù hǎibiān zuì héshì, yòu néng wán shuǐ, yòu néng fàngsōng xīnqíng.
Thùy Dương: Đúng thế, mùa hè đi biển là hợp nhất, vừa được chơi nước, vừa thư giãn tinh thần.
阮明武: 到了秋天,我们可以去爬山,看红叶。
Ruǎn Míng Wǔ: Dàole qiūtiān, wǒmen kěyǐ qù páshān, kàn hóngyè.
Nguyễn Minh Vũ: Đến mùa thu, mình có thể đi leo núi, ngắm lá đỏ.
垂杨: 我最喜欢秋天的风景,凉快又漂亮。
Chuí Yáng: Wǒ zuì xǐhuan qiūtiān de fēngjǐng, liángkuai yòu piàoliang.
Thùy Dương: Em thích nhất phong cảnh mùa thu, vừa mát mẻ vừa đẹp.
阮明武: 冬天虽然冷,但我们可以去看雪,还能一起喝热巧克力。
Ruǎn Míng Wǔ: Dōngtiān suīrán lěng, dàn wǒmen kěyǐ qù kàn xuě, hái néng yīqǐ hē rè qiǎokèlì.
Nguyễn Minh Vũ: Mùa đông tuy lạnh, nhưng mình có thể đi ngắm tuyết, còn có thể cùng nhau uống sô-cô-la nóng.
垂杨: 听起来真浪漫,我已经开始期待了!
Chuí Yáng: Tīng qǐlái zhēn làngmàn, wǒ yǐjīng kāishǐ qīdài le!
Thùy Dương: Nghe lãng mạn quá, em bắt đầu mong chờ rồi đây!
阮明武: 哈哈,那我们从春天开始,一年四季都去旅行,好不好?
Ruǎn Míng Wǔ: Hāhā, nà wǒmen cóng chūntiān kāishǐ, yī nián sìjì dōu qù lǚxíng, hǎo bù hǎo?
Nguyễn Minh Vũ: Haha, vậy thì mình bắt đầu từ mùa xuân nhé, bốn mùa đều đi du lịch, được không?
垂杨: 当然好啦!这样一年下来,我们就能留下很多美好的回忆。
Chuí Yáng: Dāngrán hǎo la! Zhèyàng yī nián xiàlái, wǒmen jiù néng liúxià hěn duō měihǎo de huíyì.
Thùy Dương: Tất nhiên là được rồi! Như vậy cả năm mình sẽ có thật nhiều kỷ niệm đẹp.
阮明武: 在越南过春节时,家家户户都会准备粽子和 bánh chưng,你知道吗?
Ruǎn Míng Wǔ: Zài Yuènán guò Chūnjié shí, jiājiāhùhù dōu huì zhǔnbèi zòngzi hé bánh chưng, nǐ zhīdào ma?
Nguyễn Minh Vũ: Ở Việt Nam khi đón Tết, nhà nào cũng chuẩn bị bánh chưng và bánh tét, em có biết không?
垂杨: 哦,我听说过!越南的 bánh chưng 是方形的,对吗?
Chuí Yáng: Ò, wǒ tīng shuō guò! Yuènán de bánh chưng shì fāngxíng de, duì ma?
Thùy Dương: Ồ, chị từng nghe rồi! Bánh chưng của Việt Nam có hình vuông đúng không?
阮明武: 对的,象征着大地。而 bánh tét 是圆柱形的,象征着天空。
Ruǎn Míng Wǔ: Duì de, xiàngzhēng zhe dàdì. Ér bánh tét shì yuánzhùxíng de, xiàngzhēng zhe tiānkōng.
Nguyễn Minh Vũ: Đúng vậy, bánh chưng tượng trưng cho đất, còn bánh tét thì hình trụ tròn tượng trưng cho bầu trời.
垂杨: 真有意思!在中国,我们春节必吃饺子,特别是北方家庭。
Chuí Yáng: Zhēn yǒuyìsi! Zài Zhōngguó, wǒmen Chūnjié bì chī jiǎozi, tèbié shì běifāng jiātíng.
Thùy Dương: Thật thú vị quá! Ở Trung Quốc, vào dịp Tết nhất định phải ăn sủi cảo, đặc biệt là các gia đình miền Bắc.
阮明武: 哇,越南也有饺子,不过我们春节主要是 bánh chưng。
Ruǎn Míng Wǔ: Wa, Yuènán yě yǒu jiǎozi, bùguò wǒmen Chūnjié zhǔyào shì bánh chưng.
Nguyễn Minh Vũ: Ồ, Việt Nam cũng có sủi cảo, nhưng Tết thì chủ yếu vẫn là bánh chưng.
垂杨: 除了食物,你们春节还有什么习俗呢?
Chuí Yáng: Chúle shíwù, nǐmen Chūnjié hái yǒu shénme xísú ne?
Thùy Dương: Ngoài ẩm thực ra, ở Việt Nam ngày Tết còn có phong tục gì nữa không?
阮明武: 我们会互相拜年,长辈会给晚辈 lì xì,就是红包。
Ruǎn Míng Wǔ: Wǒmen huì hùxiāng bàinián, zhǎngbèi huì gěi wǎnbèi lìxì, jiùshì hóngbāo.
Nguyễn Minh Vũ: Người Việt chúng tôi chúc Tết lẫn nhau, và người lớn sẽ mừng tuổi cho trẻ nhỏ bằng lì xì.
垂杨: 哈哈,这和中国一模一样!我们也叫“红包”。
Chuí Yáng: Hāhā, zhè hé Zhōngguó yī mú yī yàng! Wǒmen yě jiào “hóngbāo”.
Thùy Dương: Haha, giống y hệt ở Trung Quốc! Bên chị cũng gọi là “hồng bao”.
阮明武: 看来我们的春节文化有很多相似之处呢!
Ruǎn Míng Wǔ: Kànlái wǒmen de Chūnjié wénhuà yǒu hěn duō xiāngsì zhī chù ne!
Nguyễn Minh Vũ: Xem ra văn hóa Tết của chúng ta có rất nhiều điểm tương đồng nhỉ!
垂杨: 是啊,不仅是节日,也是连接家人和传统的重要时刻。
Chuí Yáng: Shì a, bùjǐn shì jiérì, yě shì liánjiē jiārén hé chuántǒng de zhòngyào shíkè.
Thùy Dương: Đúng thế, không chỉ là ngày lễ mà còn là khoảnh khắc quan trọng để kết nối gia đình và gìn giữ truyền thống.
阮明武: 在越南,过春节之前,我们都会打扫房子,把家里收拾得干干净净,象征着辞旧迎新。
Ruǎn Míng Wǔ: Zài Yuènán, guò Chūnjié zhīqián, wǒmen dōu huì dǎsǎo fángzi, bǎ jiālǐ shōushi de gāngānjìngjìng, xiàngzhēng zhe cíjiù yíngxīn.
Nguyễn Minh Vũ: Ở Việt Nam, trước Tết mọi người đều dọn dẹp nhà cửa sạch sẽ, tượng trưng cho việc bỏ cái cũ đón cái mới.
垂杨: 这和中国一样!我们叫“扫尘”,意思是把坏运气扫掉,迎接新的一年。
Chuí Yáng: Zhè hé Zhōngguó yīyàng! Wǒmen jiào “sǎochén”, yìsi shì bǎ huài yùnqì sǎodiào, yíngjiē xīn de yīnián.
Thùy Dương: Giống hệt ở Trung Quốc! Bên chị gọi là “tảo trần”, nghĩa là quét đi vận xấu để chào đón một năm mới.
阮明武: 我们春节还有舞狮表演,特别是在庙会或大街小巷,很热闹。
Ruǎn Míng Wǔ: Wǒmen Chūnjié hái yǒu wǔshī biǎoyǎn, tèbié shì zài miàohuì huò dàjiē xiǎoxiàng, hěn rènào.
Nguyễn Minh Vũ: Vào dịp Tết ở Việt Nam còn có múa lân, đặc biệt là trong hội chùa hoặc ở các con phố, rất nhộn nhịp.
垂杨: 中国也有舞狮和舞龙,大家认为这能带来好运和吉祥。
Chuí Yáng: Zhōngguó yě yǒu wǔshī hé wǔlóng, dàjiā rènwéi zhè néng dàilái hǎo yùn hé jíxiáng.
Thùy Dương: Trung Quốc cũng có múa lân và múa rồng, mọi người tin rằng nó mang lại may mắn và cát tường.
阮明武: 另外,在越南,人们春节时还会去寺庙上香,祈求新的一年平安顺利。
Ruǎn Míng Wǔ: Lìngwài, zài Yuènán, rénmen Chūnjié shí hái huì qù sìmiào shàngxiāng, qíqiú xīn de yīnián píng’ān shùnlì.
Nguyễn Minh Vũ: Ngoài ra, người Việt còn đi chùa lễ Phật vào dịp Tết để cầu mong một năm mới bình an và thuận lợi.
垂杨: 我们中国人也会在春节期间去拜佛,烧香许愿,希望家人健康幸福。
Chuí Yáng: Wǒmen Zhōngguó rén yě huì zài Chūnjié qījiān qù bàifó, shāoxiāng xǔyuàn, xīwàng jiārén jiànkāng xìngfú.
Thùy Dương: Người Trung Quốc cũng đi chùa dịp Tết, thắp hương cầu nguyện, mong cho gia đình mạnh khỏe và hạnh phúc.
阮明武: 在越南,还有一个有趣的习俗,就是正月初一不随便进别人家,因为大家很重视“xông đất”。
Ruǎn Míng Wǔ: Zài Yuènán, hái yǒu yīgè yǒuqù de xísú, jiùshì zhēngyuè chū yī bù suíbiàn jìn biérén jiā, yīnwèi dàjiā hěn zhòngshì “xông đất”.
Nguyễn Minh Vũ: Ở Việt Nam còn có một phong tục thú vị, đó là mùng 1 Tết không ai tùy tiện vào nhà người khác, vì mọi người rất coi trọng việc “xông đất”.
垂杨: 哦,这很特别!在中国,我们叫“开门炮仗”,寓意新年红红火火。
Chuí Yáng: Ò, zhè hěn tèbié! Zài Zhōngguó, wǒmen jiào “kāimén pào zhàng”, yùyì xīnnián hóng hóng huǒ huǒ.
Thùy Dương: Ồ, phong tục này thật đặc biệt! Ở Trung Quốc có “khai môn pháo trượng”, mang ý nghĩa năm mới rực rỡ, phát đạt.
阮明武: 看来越南和中国的春节既有相似的地方,也有各自独特的传统。
Ruǎn Míng Wǔ: Kànlái Yuènán hé Zhōngguó de Chūnjié jì yǒu xiāngsì de dìfāng, yě yǒu gèzì dútè de chuántǒng.
Nguyễn Minh Vũ: Xem ra Tết ở Việt Nam và Trung Quốc vừa có nhiều điểm giống nhau, lại vừa có những nét truyền thống riêng biệt.
垂杨: 是的,这些习俗都体现了我们对家庭、团圆和幸福生活的向往。
Chuí Yáng: Shì de, zhèxiē xísú dōu tǐxiàn le wǒmen duì jiātíng, tuán yuán hé xìngfú shēnghuó de xiàngwǎng.
Thùy Dương: Đúng vậy, tất cả những phong tục ấy đều thể hiện khát vọng về gia đình, sự đoàn tụ và một cuộc sống hạnh phúc.
阮明武: 在越南,春节对孩子们来说是最开心的节日,因为他们可以收到压岁钱。
Ruǎn Míng Wǔ: Zài Yuènán, Chūnjié duì háizimen láishuō shì zuì kāixīn de jiérì, yīnwèi tāmen kěyǐ shōudào yāsuìqián.
Nguyễn Minh Vũ: Ở Việt Nam, Tết là ngày vui nhất đối với trẻ em vì các em sẽ được nhận tiền lì xì.
垂杨: 中国也一样,小朋友最期待的就是红包,觉得那是新年的祝福和好运。
Chuí Yáng: Zhōngguó yě yīyàng, xiǎopéngyǒu zuì qīdài de jiùshì hóngbāo, juéde nà shì xīnnián de zhùfú hé hǎoyùn.
Thùy Dương: Trung Quốc cũng thế, trẻ em mong chờ nhất chính là bao lì xì đỏ, coi đó là lời chúc phúc và may mắn đầu năm.
阮明武: 除了压岁钱,孩子们还会穿上新衣服,到处玩耍,非常热闹。
Ruǎn Míng Wǔ: Chúle yāsuìqián, háizimen hái huì chuān shàng xīn yīfu, dàochù wánshuǎ, fēicháng rènào.
Nguyễn Minh Vũ: Ngoài tiền lì xì, trẻ em còn được mặc quần áo mới, đi chơi khắp nơi, rất náo nhiệt.
垂杨: 在中国,春节期间孩子们常常玩放鞭炮、打陀螺、踢毽子等传统游戏。
Chuí Yáng: Zài Zhōngguó, Chūnjié qījiān háizimen chángcháng wán fàng biānpào, dǎ tuóluó, tī jiànzi děng chuántǒng yóuxì.
Thùy Dương: Ở Trung Quốc, dịp Tết trẻ em thường chơi pháo, đánh con quay, đá cầu và nhiều trò chơi truyền thống khác.
阮明武: 在越南,孩子们春节时也会玩竹竿舞、跳绳、打牌或者下棋,这些游戏让大家更亲近。
Ruǎn Míng Wǔ: Zài Yuènán, háizimen Chūnjié shí yě huì wán zhúgānwǔ, tiàoshéng, dǎpái huòzhě xiàqí, zhèxiē yóuxì ràng dàjiā gèng qīnjìn.
Nguyễn Minh Vũ: Ở Việt Nam, trẻ em dịp Tết cũng chơi múa sạp, nhảy dây, đánh bài hoặc chơi cờ, những trò chơi ấy giúp mọi người gắn kết hơn.
垂杨: 除了娱乐,春节我们还会给长辈拜年,说吉祥话,表达孝心。
Chuí Yáng: Chúle yúlè, Chūnjié wǒmen hái huì gěi zhǎngbèi bàinián, shuō jíxiánghuà, biǎodá xiàoxīn.
Thùy Dương: Ngoài vui chơi, vào dịp Tết chúng em còn chúc Tết ông bà, cha mẹ, nói lời tốt đẹp để thể hiện lòng hiếu thảo.
阮明武: 对,我们这里也很重视拜年。学生们常常去给老师拜年,感谢他们一年的教导。
Ruǎn Míng Wǔ: Duì, wǒmen zhèlǐ yě hěn zhòngshì bàinián. Xuéshēngmen chángcháng qù gěi lǎoshī bàinián, gǎnxiè tāmen yī nián de jiàodǎo.
Nguyễn Minh Vũ: Đúng vậy, ở Việt Nam cũng rất coi trọng việc chúc Tết. Học sinh thường đến chúc Tết thầy cô để bày tỏ lòng biết ơn trong suốt một năm dạy dỗ.
垂杨: 听起来越南和中国的春节都有相同的核心,就是团圆、感恩和祝福。
Chuí Yáng: Tīng qǐlái Yuènán hé Zhōngguó de Chūnjié dōu yǒu xiāngtóng de héxīn, jiùshì tuányuán, gǎn’ēn hé zhùfú.
Thùy Dương: Nghe ra Tết ở Việt Nam và Trung Quốc đều có điểm chung cốt lõi, đó là sum họp, biết ơn và lời chúc phúc.
阮明武: 没错,虽然习俗不完全一样,但春节的精神是相通的。
Ruǎn Míng Wǔ: Méicuò, suīrán xísú bù wánquán yīyàng, dàn Chūnjié de jīngshén shì xiāngtōng de.
Nguyễn Minh Vũ: Đúng vậy, tuy phong tục không hoàn toàn giống nhau, nhưng tinh thần của Tết thì rất giống nhau.
垂杨: 我真的很想有一天去越南亲身体验春节的氛围,一定很热闹很温暖。
Chuí Yáng: Wǒ zhēn de hěn xiǎng yǒu yītiān qù Yuènán qīnshēn tǐyàn Chūnjié de fēnwéi, yīdìng hěn rènào hěn wēnnuǎn.
Thùy Dương: Em thật sự rất muốn có một ngày được sang Việt Nam trải nghiệm không khí Tết, chắc chắn sẽ rất náo nhiệt và ấm áp.
阮明武: 欢迎你来!到时候我一定带你去体验最地道的越南春节。
Ruǎn Míng Wǔ: Huānyíng nǐ lái! Dào shíhòu wǒ yīdìng dài nǐ qù tǐyàn zuì dìdào de Yuènán Chūnjié.
Nguyễn Minh Vũ: Rất hoan nghênh em sang! Đến lúc đó anh sẽ đưa em đi trải nghiệm cái Tết Việt Nam đậm chất truyền thống nhất.
阮明武: 春节过后,我们就开始迎接春天了。春天在越南常常阳光明媚,天气比较舒服。
Ruǎn Míng Wǔ: Chūnjié guòhòu, wǒmen jiù kāishǐ yíngjiē chūntiān le. Chūntiān zài Yuènán chángcháng yángguāng míngmèi, tiānqì bǐjiào shūfu.
Nguyễn Minh Vũ: Sau Tết, chúng ta bắt đầu đón mùa xuân. Ở Việt Nam, mùa xuân thường có nắng đẹp, thời tiết khá dễ chịu.
垂杨: 在中国,春天的时候有时候会下雨,不过花草树木都开始发芽,很有生机。
Chuí Yáng: Zài Zhōngguó, chūntiān de shíhòu yǒu shíhòu huì xiàyǔ, bùguò huācǎo shùmù dōu kāishǐ fāyá, hěn yǒu shēngjī.
Thùy Dương: Ở Trung Quốc, vào mùa xuân thỉnh thoảng có mưa, nhưng hoa cỏ cây cối đều bắt đầu nảy mầm, tràn đầy sức sống.
阮明武: 你觉得一年四个季节里,哪个季节最舒服?
Ruǎn Míng Wǔ: Nǐ juéde yī nián sì gè jìjié lǐ, nǎ gè jìjié zuì shūfu?
Nguyễn Minh Vũ: Em thấy trong bốn mùa thì mùa nào là dễ chịu nhất?
垂杨: 我最喜欢秋天,不冷不热,风景很美,气候也很舒服。
Chuí Yáng: Wǒ zuì xǐhuan qiūtiān, bù lěng bù rè, fēngjǐng hěn měi, qìhòu yě hěn shūfu.
Thùy Dương: Em thích nhất là mùa thu, không lạnh cũng không nóng, phong cảnh đẹp và khí hậu dễ chịu.
阮明武: 我同意。秋天的天气不太热,也不太冷,正好适合出游。
Ruǎn Míng Wǔ: Wǒ tóngyì. Qiūtiān de tiānqì bú tài rè, yě bú tài lěng, zhènghǎo shìhé chūyóu.
Nguyễn Minh Vũ: Anh đồng ý. Thời tiết mùa thu không quá nóng, cũng không quá lạnh, rất thích hợp để đi chơi.
垂杨: 可是冬天虽然冷,但常常下雪,我也觉得很美。你们越南冬天会下雪吗?
Chuí Yáng: Kěshì dōngtiān suīrán lěng, dàn chángcháng xià xuě, wǒ yě juéde hěn měi. Nǐmen Yuènán dōngtiān huì xià xuě ma?
Thùy Dương: Nhưng mùa đông tuy lạnh, thường có tuyết, em cũng thấy rất đẹp. Ở Việt Nam mùa đông có tuyết không?
阮明武: 在越南大部分地区冬天不会下雪,只有北方的高山地区才会有。
Ruǎn Míng Wǔ: Zài Yuènán dà bùfèn dìqū dōngtiān bú huì xià xuě, zhǐyǒu běifāng de gāoshān dìqū cái huì yǒu.
Nguyễn Minh Vũ: Ở Việt Nam hầu hết các vùng không có tuyết vào mùa đông, chỉ ở vùng núi cao phía Bắc mới có thôi.
垂杨: 哦,原来如此。那夏天呢?是不是很热?
Chuí Yáng: Ó, yuánlái rúcǐ. Nà xiàtiān ne? Shì bú shì hěn rè?
Thùy Dương: Ồ, ra là vậy. Thế còn mùa hè thì sao? Có nóng lắm không?
阮明武: 对,夏天很热,有时候三十五度以上。不过大家都喜欢去游泳,觉得比较凉快。
Ruǎn Míng Wǔ: Duì, xiàtiān hěn rè, yǒu shíhòu sānshíwǔ dù yǐshàng. Bùguò dàjiā dōu xǐhuan qù yóuyǒng, juéde bǐjiào liángkuai.
Nguyễn Minh Vũ: Đúng vậy, mùa hè rất nóng, có khi trên 35 độ. Nhưng mọi người thường đi bơi để cảm thấy mát mẻ hơn.
垂杨: 哈哈,看来我们两个国家虽然气候有差别,但人们的生活方式差不多。
Chuí Yáng: Hāhā, kànlái wǒmen liǎng gè guójiā suīrán qìhòu yǒu chābié, dàn rénmen de shēnghuó fāngshì chàbuduō.
Thùy Dương: Haha, xem ra tuy khí hậu hai nước có khác biệt, nhưng cách sống của con người thì gần như giống nhau.
阮明武: 没错,不管是春天、夏天、秋天还是冬天,人们都找到属于自己的快乐。
Ruǎn Míng Wǔ: Méicuò, bùguǎn shì chūntiān, xiàtiān, qiūtiān háishì dōngtiān, rénmen dōu zhǎodào shǔyú zìjǐ de kuàilè.
Nguyễn Minh Vũ: Đúng vậy, bất kể là xuân, hạ, thu hay đông, con người đều tìm thấy niềm vui cho riêng mình.
阮明武: 春节过后,我给自己定了几个新目标,比如学习更多中文,提高口语水平。
Ruǎn Míng Wǔ: Chūnjié guòhòu, wǒ gěi zìjǐ dìng le jǐ gè xīn mùbiāo, bǐrú xuéxí gèng duō Zhōngwén, tígāo kǒuyǔ shuǐpíng.
Nguyễn Minh Vũ: Sau Tết, anh đặt cho mình vài mục tiêu mới, ví dụ như học thêm nhiều tiếng Trung hơn và nâng cao trình độ khẩu ngữ.
垂杨: 真不错!我也计划在新的一年里多练习越南语,还要坚持每天运动。
Chuí Yáng: Zhēn bùcuò! Wǒ yě jìhuà zài xīn de yīnián lǐ duō liànxí Yuènányǔ, hái yào jiānchí měitiān yùndòng.
Thùy Dương: Nghe hay đấy! Em cũng dự định trong năm mới sẽ luyện tập thêm tiếng Việt và kiên trì tập thể dục mỗi ngày.
阮明武: 听起来我们都很有动力!你觉得坚持学习语言最重要的是什么?
Ruǎn Míng Wǔ: Tīng qǐlái wǒmen dōu hěn yǒu dònglì! Nǐ juéde jiānchí xuéxí yǔyán zuì zhòngyào de shì shénme?
Nguyễn Minh Vũ: Nghe ra cả hai ta đều có nhiều động lực! Em nghĩ điều quan trọng nhất để kiên trì học ngôn ngữ là gì?
垂杨: 我觉得是每天都要接触,不怕犯错,要常常开口练习。
Chuí Yáng: Wǒ juéde shì měitiān dōu yào jiēchù, bú pà fàncuò, yào chángcháng kāikǒu liànxí.
Thùy Dương: Em nghĩ là phải tiếp xúc hằng ngày, không sợ mắc lỗi và phải thường xuyên mở miệng luyện tập.
阮明武: 对!我常常跟中国朋友聊天,哪怕只是几句话,也能提高很多。
Ruǎn Míng Wǔ: Duì! Wǒ chángcháng gēn Zhōngguó péngyǒu liáotiān, nǎpà zhǐshì jǐ jù huà, yě néng tígāo hěn duō.
Nguyễn Minh Vũ: Đúng rồi! Anh thường xuyên trò chuyện với bạn Trung Quốc, dù chỉ vài câu thôi cũng giúp tiến bộ rất nhiều.
垂杨: 除了学习,你春节后有什么工作上的安排吗?
Chuí Yáng: Chúle xuéxí, nǐ Chūnjié hòu yǒu shénme gōngzuò shàng de ānpái ma?
Thùy Dương: Ngoài việc học, sau Tết anh có sắp xếp gì trong công việc không?
阮明武: 我准备开展新的教学项目,还想写一本关于学习方法的书。
Ruǎn Míng Wǔ: Wǒ zhǔnbèi kāizhǎn xīn de jiàoxué xiàngmù, hái xiǎng xiě yī běn guānyú xuéxí fāngfǎ de shū.
Nguyễn Minh Vũ: Anh dự định triển khai một số dự án giảng dạy mới và muốn viết một cuốn sách về phương pháp học tập.
垂杨: 太棒了!我相信很多学生都会从你的经验里受益。
Chuí Yáng: Tài bàng le! Wǒ xiāngxìn hěn duō xuéshēng dōu huì cóng nǐ de jīngyàn lǐ shòuyì.
Thùy Dương: Tuyệt vời quá! Em tin rằng sẽ có rất nhiều học sinh được hưởng lợi từ kinh nghiệm của anh.
阮明武: 谢谢你的鼓励!那你呢?你有没有什么新的计划?
Ruǎn Míng Wǔ: Xièxiè nǐ de gǔlì! Nà nǐ ne? Nǐ yǒu méiyǒu shénme xīn de jìhuà?
Nguyễn Minh Vũ: Cảm ơn em đã động viên! Còn em thì sao? Em có kế hoạch gì mới không?
垂杨: 我打算多旅行,去一些没去过的地方,体验不同的风土人情。
Chuí Yáng: Wǒ dǎsuàn duō lǚxíng, qù yīxiē méi qùguò de dìfāng, tǐyàn bùtóng de fēngtǔ rénqíng.
Thùy Dương: Em dự định sẽ đi du lịch nhiều hơn, đến những nơi chưa từng đi, để trải nghiệm phong tục và con người khác nhau.
阮明武: 那真是个好主意!旅行不仅能放松,还能学到很多新东西。
Ruǎn Míng Wǔ: Nà zhēn shì gè hǎo zhǔyì! Lǚxíng bùjǐn néng fàngsōng, hái néng xuédào hěn duō xīn dōngxī.
Nguyễn Minh Vũ: Ý tưởng tuyệt lắm! Du lịch không chỉ giúp thư giãn mà còn có thể học hỏi thêm nhiều điều mới.
垂杨: 对呀,而且我希望将来能把旅行见闻写成文章,记录下这些美好的回忆。
Chuí Yáng: Duì ya, érqiě wǒ xīwàng jiānglái néng bǎ lǚxíng jiànwén xiě chéng wénzhāng, jìlù xià zhèxiē měihǎo de huíyì.
Thùy Dương: Đúng thế, em còn hy vọng sau này có thể viết lại những điều mắt thấy tai nghe trong các chuyến đi, để lưu giữ những kỷ niệm đẹp.
阮明武: 我们的新年目标听起来都很精彩,希望我们都能坚持到底。
Ruǎn Míng Wǔ: Wǒmen de xīnnián mùbiāo tīng qǐlái dōu hěn jīngcǎi, xīwàng wǒmen dōu néng jiānchí dàodǐ.
Nguyễn Minh Vũ: Nghe ra mục tiêu năm mới của chúng ta đều rất tuyệt vời, hy vọng cả hai sẽ kiên trì thực hiện đến cùng.
垂杨: 没错,加油!新的一年一定会更好。
Chuí Yáng: Méicuò, jiāyóu! Xīn de yīnián yīdìng huì gèng hǎo.
Thùy Dương: Đúng vậy, cố lên! Năm mới chắc chắn sẽ tốt đẹp hơn.
阮明武: 对了,既然我们都有学习和旅行的计划,不如找个机会一起学习、一起出去走走?
Ruǎn Míng Wǔ: Duì le, jìrán wǒmen dōu yǒu xuéxí hé lǚxíng de jìhuà, bùrú zhǎo gè jīhuì yīqǐ xuéxí, yīqǐ chūqù zǒuzou?
Nguyễn Minh Vũ: À đúng rồi, vì cả hai đều có kế hoạch học tập và du lịch, hay là mình tranh thủ cơ hội cùng học, cùng đi chơi nhé?
垂杨: 好主意!这样我们既能互相鼓励学习,还能一起分享旅行的快乐。
Chuí Yáng: Hǎo zhǔyì! Zhèyàng wǒmen jì néng hùxiāng gǔlì xuéxí, hái néng yīqǐ fēnxiǎng lǚxíng de kuàilè.
Thùy Dương: Ý hay đó! Như vậy vừa có thể động viên nhau học, vừa có thể cùng chia sẻ niềm vui du lịch.
阮明武: 我知道有几个很有特色的地方,比如顺化和岘港,那里风景很美,也能感受到越南传统文化。
Ruǎn Míng Wǔ: Wǒ zhīdào yǒu jǐ gè hěn yǒu tèsè de dìfāng, bǐrú Shùnhuà hé Xiàngǎng, nàlǐ fēngjǐng hěn měi, yě néng gǎnshòu dào Yuènán chuántǒng wénhuà.
Nguyễn Minh Vũ: Anh biết có vài nơi rất đặc sắc, ví dụ như Huế và Đà Nẵng, phong cảnh vừa đẹp vừa có thể cảm nhận văn hóa truyền thống Việt Nam.
垂杨: 听起来很棒!我一直想去顺化看看皇城,也想在岘港的海边散步。
Chuí Yáng: Tīng qǐlái hěn bàng! Wǒ yīzhí xiǎng qù Shùnhuà kànkan huángchéng, yě xiǎng zài Xiàngǎng de hǎibiān sànbù.
Thùy Dương: Nghe tuyệt quá! Em luôn muốn đến Huế tham quan Hoàng Thành, cũng muốn đi dạo bên bờ biển Đà Nẵng.
阮明武: 那我们可以先制定一个小旅行计划,既能放松,又能积累写作和学习的素材。
Ruǎn Míng Wǔ: Nà wǒmen kěyǐ xiān zhìdìng yī gè xiǎo lǚxíng jìhuà, jì néng fàngsōng, yòu néng jīlěi xiězuò hé xuéxí de sùcái.
Nguyễn Minh Vũ: Vậy thì mình có thể lập kế hoạch cho một chuyến đi nhỏ, vừa thư giãn vừa tích lũy tư liệu để viết và học.
垂杨: 好呀,那在旅行前我们还可以一起准备一些口语练习,每天用中文交流,效果肯定更好。
Chuí Yáng: Hǎo ya, nà zài lǚxíng qián wǒmen hái kěyǐ yīqǐ zhǔnbèi yīxiē kǒuyǔ liànxí, měitiān yòng Zhōngwén jiāoliú, xiàoguǒ kěndìng gèng hǎo.
Thùy Dương: Hay quá, trước khi đi du lịch mình cũng có thể chuẩn bị vài bài luyện khẩu ngữ, rồi mỗi ngày cùng nhau nói chuyện bằng tiếng Trung, chắc chắn hiệu quả sẽ tốt hơn.
阮明武: 没问题!我可以设计一些话题,比如点菜、问路、买票等等,这样既实用又有趣。
Ruǎn Míng Wǔ: Méi wèntí! Wǒ kěyǐ shèjì yīxiē huàtí, bǐrú diǎncài, wèn lù, mǎipiào děngděng, zhèyàng jì shíyòng yòu yǒuqù.
Nguyễn Minh Vũ: Không vấn đề! Anh có thể thiết kế vài chủ đề như gọi món, hỏi đường, mua vé…, vừa thực tế vừa thú vị.
垂杨: 太好了!我觉得这样学习一定会更轻松,也更容易坚持。
Chuí Yáng: Tài hǎo le! Wǒ juéde zhèyàng xuéxí yīdìng huì gèng qīngsōng, yě gèng róngyì jiānchí.
Thùy Dương: Tuyệt vời! Em nghĩ học theo cách này chắc chắn sẽ nhẹ nhàng hơn và dễ duy trì hơn.
阮明武: 那就这么定了!我们先从每天的学习计划开始,再慢慢准备旅行。
Ruǎn Míng Wǔ: Nà jiù zhème dìng le! Wǒmen xiān cóng měitiān de xuéxí jìhuà kāishǐ, zài mànman zhǔnbèi lǚxíng.
Nguyễn Minh Vũ: Vậy thì quyết định thế nhé! Mình bắt đầu từ kế hoạch học tập hằng ngày trước, rồi từ từ chuẩn bị chuyến đi.
垂杨: 好的,我很期待!新的一年一定会充满惊喜和收获。
Chuí Yáng: Hǎo de, wǒ hěn qīdài! Xīn de yīnián yīdìng huì chōngmǎn jīngxǐ hé shōuhuò.
Thùy Dương: Được thôi, em rất mong chờ! Năm mới chắc chắn sẽ đầy ắp bất ngờ và thu hoạch.
阮明武: 今天我们学习的主题是“天气”,你觉得怎么样?
Ruǎn Míng Wǔ: Jīntiān wǒmen xuéxí de zhǔtí shì “tiānqì”, nǐ juéde zěnmeyàng?
Nguyễn Minh Vũ: Hôm nay mình học chủ đề “thời tiết”, em thấy thế nào?
垂杨: 很好啊,天气是我们常常会谈到的话题,而且词汇也很实用。
Chuí Yáng: Hěn hǎo a, tiānqì shì wǒmen chángcháng huì tándào de huàtí, érqiě cíhuì yě hěn shíyòng.
Thùy Dương: Rất hay, thời tiết là chủ đề mình thường nhắc tới, hơn nữa từ vựng cũng rất hữu ích.
阮明武: 那我先来问你,今天的天气怎么样?
Ruǎn Míng Wǔ: Nà wǒ xiān lái wèn nǐ, jīntiān de tiānqì zěnmeyàng?
Nguyễn Minh Vũ: Vậy anh hỏi trước nhé, hôm nay thời tiết thế nào?
垂杨: 今天天气不太冷,有点风,但阳光很好。
Chuí Yáng: Jīntiān tiānqì bú tài lěng, yǒudiǎn fēng, dàn yángguāng hěn hǎo.
Thùy Dương: Hôm nay thời tiết không lạnh lắm, có chút gió nhưng nắng rất đẹp.
阮明武: 对呀,气温大概二十五度左右,很舒服。
Ruǎn Míng Wǔ: Duì ya, qìwēn dàgài èrshíwǔ dù zuǒyòu, hěn shūfu.
Nguyễn Minh Vũ: Đúng rồi, nhiệt độ khoảng 25 độ, rất dễ chịu.
垂杨: 我最喜欢这样的天气,不冷不热,出去散步特别舒服。
Chuí Yáng: Wǒ zuì xǐhuān zhèyàng de tiānqì, bù lěng bù rè, chūqù sànbù tèbié shūfu.
Thùy Dương: Em thích nhất kiểu thời tiết này, không lạnh cũng không nóng, đi dạo ngoài trời cực kỳ dễ chịu.
阮明武: 你最喜欢哪个季节?
Ruǎn Míng Wǔ: Nǐ zuì xǐhuān nǎge jìjié?
Nguyễn Minh Vũ: Em thích nhất mùa nào?
垂杨: 我最喜欢秋天,天气凉爽,常常是晴天,而且景色很美。
Chuí Yáng: Wǒ zuì xǐhuān qiūtiān, tiānqì liángshuǎng, chángcháng shì qíngtiān, érqiě jǐngsè hěn měi.
Thùy Dương: Em thích mùa thu nhất, thời tiết mát mẻ, thường là ngày nắng, mà cảnh vật thì rất đẹp.
阮明武: 我也喜欢秋天,但冬天也有特别的感觉,下雪的时候很安静。
Ruǎn Míng Wǔ: Wǒ yě xǐhuān qiūtiān, dàn dōngtiān yě yǒu tèbié de gǎnjué, xià xuě de shíhou hěn ānjìng.
Nguyễn Minh Vũ: Anh cũng thích mùa thu, nhưng mùa đông cũng có cảm giác đặc biệt, khi tuyết rơi thì rất yên tĩnh.
垂杨: 在越南,冬天不会经常下雪吧?
Chuí Yáng: Zài Yuènán, dōngtiān bù huì jīngcháng xià xuě ba?
Thùy Dương: Ở Việt Nam mùa đông chắc không thường có tuyết đúng không?
阮明武: 对,在北方的高山上会下雪,比如沙巴。平原城市冬天只是比较冷,差不多十度左右。
Ruǎn Míng Wǔ: Duì, zài běfāng de gāoshān shàng huì xià xuě, bǐrú Shābā. Píngyuán chéngshì dōngtiān zhǐshì bǐjiào lěng, chàbuduō shí dù zuǒyòu.
Nguyễn Minh Vũ: Đúng vậy, ở vùng núi phía Bắc thì có tuyết, ví dụ như Sa Pa. Còn các thành phố đồng bằng mùa đông chỉ khá lạnh, khoảng 10 độ thôi.
垂杨: 哦,原来如此。我听说越南的夏天很热,你喜欢夏天吗?
Chuí Yáng: Ò, yuánlái rúcǐ. Wǒ tīngshuō Yuènán de xiàtiān hěn rè, nǐ xǐhuan xiàtiān ma?
Thùy Dương: À thì ra là vậy. Em nghe nói mùa hè ở Việt Nam rất nóng, anh có thích mùa hè không?
阮明武: 夏天虽然热,但是可以去游泳、去海边,所以我也很喜欢。
Ruǎn Míng Wǔ: Xiàtiān suīrán rè, dànshì kěyǐ qù yóuyǒng, qù hǎibiān, suǒyǐ wǒ yě hěn xǐhuān.
Nguyễn Minh Vũ: Mùa hè tuy nóng, nhưng có thể đi bơi, đi biển, nên anh cũng rất thích.
垂杨: 哈哈,说得对!其实每个季节都有它的美,只要我们用心去感受。
Chuí Yáng: Hāhā, shuō de duì! Qíshí měi gè jìjié dōu yǒu tā de měi, zhǐyào wǒmen yòngxīn qù gǎnshòu.
Thùy Dương: Ha ha, đúng rồi! Thật ra mùa nào cũng có vẻ đẹp riêng, chỉ cần mình biết cảm nhận bằng cả tấm lòng.
阮明武: 既然每个季节都有它的美,那我们要不要给自己制定一个“四季旅行计划”?
Ruǎn Míng Wǔ: Jìrán měi gè jìjié dōu yǒu tā de měi, nà wǒmen yàobù yào gěi zìjǐ zhìdìng yīgè “sìjì lǚxíng jìhuà”?
Nguyễn Minh Vũ: Vì mỗi mùa đều có cái đẹp riêng, vậy mình có nên lập một “kế hoạch du lịch bốn mùa” không?
垂杨: 听起来很有意思!比如春天可以去哪里呢?
Chuí Yáng: Tīng qǐlái hěn yǒuyìsi! Bǐrú chūntiān kěyǐ qù nǎlǐ ne?
Thùy Dương: Nghe thú vị đấy! Ví dụ mùa xuân thì mình có thể đi đâu?
阮明武: 春天花开的时候,我们可以去河内周边的地方看花,比如巴位、香寺。
Ruǎn Míng Wǔ: Chūntiān huā kāi de shíhou, wǒmen kěyǐ qù Hénèi zhōubiān de dìfāng kàn huā, bǐrú Bāwèi, Xiāngsì.
Nguyễn Minh Vũ: Mùa xuân khi hoa nở, mình có thể đi ngắm hoa ở vùng quanh Hà Nội, như Ba Vì, Chùa Hương.
垂杨: 哇,听上去很浪漫。我很喜欢春天的花。
Chuí Yáng: Wa, tīng shàngqù hěn làngmàn. Wǒ hěn xǐhuān chūntiān de huā.
Thùy Dương: Ôi, nghe lãng mạn quá. Em rất thích hoa mùa xuân.
阮明武: 那夏天呢?夏天虽然热,但是可以去下龙湾玩水,还能坐船看海。
Ruǎn Míng Wǔ: Nà xiàtiān ne? Xiàtiān suīrán rè, dànshì kěyǐ qù Xiàlóngwān wán shuǐ, hái néng zuò chuán kàn hǎi.
Nguyễn Minh Vũ: Thế còn mùa hè? Mùa hè tuy nóng, nhưng mình có thể đi Hạ Long tắm biển, còn có thể đi thuyền ngắm biển nữa.
垂杨: 太棒了!我喜欢游泳,夏天去海边肯定最舒服。
Chuí Yáng: Tài bàng le! Wǒ xǐhuān yóuyǒng, xiàtiān qù hǎibiān kěndìng zuì shūfu.
Thùy Dương: Tuyệt quá! Em thích bơi, mùa hè đi biển chắc chắn là dễ chịu nhất.
阮明武: 秋天的时候,我们可以去沙巴或者河江,那里的山景特别漂亮。
Ruǎn Míng Wǔ: Qiūtiān de shíhou, wǒmen kěyǐ qù Shābā huòzhě Héjiāng, nàlǐ de shānjǐng tèbié piàoliang.
Nguyễn Minh Vũ: Mùa thu mình có thể đi Sa Pa hoặc Hà Giang, cảnh núi ở đó vô cùng đẹp.
垂杨: 对呀,而且秋天天气比较凉爽,爬山不会太累。
Chuí Yáng: Duì ya, érqiě qiūtiān tiānqì bǐjiào liángshuǎng, páshān bù huì tài lèi.
Thùy Dương: Đúng rồi, hơn nữa mùa thu thời tiết mát mẻ, leo núi sẽ không quá mệt.
阮明武: 那冬天呢?冬天我们可以去沙巴看雪,虽然是零下,但很特别。
Ruǎn Míng Wǔ: Nà dōngtiān ne? Dōngtiān wǒmen kěyǐ qù Shābā kàn xuě, suīrán shì língxià, dàn hěn tèbié.
Nguyễn Minh Vũ: Thế còn mùa đông? Mùa đông mình có thể đi Sa Pa ngắm tuyết, tuy nhiệt độ xuống âm nhưng rất đặc biệt.
垂杨: 哇,我真的很想体验一下在越南看雪!那一定是很难忘的经历。
Chuí Yáng: Wa, wǒ zhēn de hěn xiǎng tǐyàn yīxià zài Yuènán kàn xuě! Nà yīdìng shì hěn nánwàng de jīnglì.
Thùy Dương: Ôi, em thực sự muốn thử một lần được ngắm tuyết ở Việt Nam! Chắc chắn đó sẽ là một trải nghiệm khó quên.
阮明武: 所以我们的四季旅行计划就是:春天赏花,夏天去海边,秋天登山,冬天看雪。
Ruǎn Míng Wǔ: Suǒyǐ wǒmen de sìjì lǚxíng jìhuà jiùshì: chūntiān shǎng huā, xiàtiān qù hǎibiān, qiūtiān dēngshān, dōngtiān kàn xuě.
Nguyễn Minh Vũ: Vậy kế hoạch du lịch bốn mùa của mình sẽ là: mùa xuân ngắm hoa, mùa hè ra biển, mùa thu leo núi, mùa đông ngắm tuyết.
垂杨: 听起来太完美了!我已经开始期待这些旅行了。
Chuí Yáng: Tīng qǐlái tài wánměi le! Wǒ yǐjīng kāishǐ qīdài zhèxiē lǚxíng le.
Thùy Dương: Nghe hoàn hảo quá! Em đã bắt đầu mong chờ những chuyến đi này rồi.
阮明武: 好啊,那我们一边学习中文,一边计划旅行,这样每一天都会很有意义。
Ruǎn Míng Wǔ: Hǎo a, nà wǒmen yībiān xuéxí Zhōngwén, yībiān jìhuà lǚxíng, zhèyàng měi yī tiān dōu huì hěn yǒu yìyì.
Nguyễn Minh Vũ: Tốt lắm, vậy thì mình vừa học tiếng Trung, vừa lên kế hoạch du lịch, như thế mỗi ngày đều trở nên ý nghĩa.
垂杨: 没错!学习和生活结合在一起,才会更开心。
Chuí Yáng: Méi cuò! Xuéxí hé shēnghuó jiéhé zài yīqǐ, cái huì gèng kāixīn.
Thùy Dương: Đúng vậy! Khi học tập gắn liền với cuộc sống thì mới vui hơn.
Tác giả Nguyễn Minh Vũ
Tên tác phẩm giáo trình Hán ngữ Học tiếng Trung online theo chủ đề Mùa Đông của Việt Nam khá lạnh
Học ngữ pháp tiếng Trung cơ bản
1. 结构:除了……之外,还……
Ý nghĩa: Ngoài … ra, còn …
Cách dùng:
Dùng để liệt kê thêm nội dung, nhấn mạnh không chỉ có một điều mà còn có điều khác.
Thường đi với động từ, cụm động từ hoặc câu.
Ví dụ:
除了春节习俗和家庭团圆之外,我觉得春节还有一个很重要的意义。
Chúle Chūnjié xísú hé jiātíng tuánjuàn zhīwài, wǒ juéde Chūnjié hái yǒu yí gè hěn zhòngyào de yìyì.
Ngoài phong tục Tết và đoàn viên gia đình ra, tôi còn cảm thấy Tết có một ý nghĩa rất quan trọng.
除了学习汉语之外,他还学习日语。
Chúle xuéxí Hànyǔ zhīwài, tā hái xuéxí Rìyǔ.
Ngoài học tiếng Trung ra, anh ấy còn học tiếng Nhật.
2. 结构:那就是……
Ý nghĩa: Đó chính là…
Cách dùng:
Dùng để nhấn mạnh, giải thích rõ ràng một ý trước đó.
Thường đứng sau một câu tổng quát để đưa ra kết luận.
Ví dụ:
那就是人们对新的一年的期待和祝福。
Nà jiù shì rénmen duì xīn de yì nián de qīdài hé zhùfú.
Đó chính là sự kỳ vọng và lời chúc của mọi người cho năm mới.
我最喜欢的运动,那就是篮球。
Wǒ zuì xǐhuān de yùndòng, nà jiù shì lánqiú.
Môn thể thao tôi thích nhất, đó chính là bóng rổ.
3. 结构:比如……
Ý nghĩa: Ví dụ như …
Cách dùng:
Dùng để đưa ví dụ minh họa cho nội dung vừa nói.
Có thể đi kèm với một hoặc nhiều danh từ, động từ, cụm từ.
Ví dụ:
每个人都会设定新的目标,比如学习、工作或者生活上的计划。
Měi gèrén dōu huì shèdìng xīn de mùbiāo, bǐrú xuéxí, gōngzuò huòzhě shēnghuó shàng de jìhuà.
Mỗi người đều sẽ đặt mục tiêu mới, ví dụ như học tập, công việc hoặc kế hoạch cuộc sống.
我喜欢运动,比如跑步、游泳和打羽毛球。
Wǒ xǐhuān yùndòng, bǐrú pǎobù, yóuyǒng hé dǎ yǔmáoqiú.
Tôi thích thể thao, ví dụ như chạy bộ, bơi lội và chơi cầu lông.
4. 结构:一定要……
Ý nghĩa: Nhất định phải …
Cách dùng:
Biểu thị sự kiên quyết, chắc chắn, mang tính bắt buộc hoặc quyết tâm.
Sau đó thường đi với động từ.
Ví dụ:
我的目标是今年一定要把中文学好。
Wǒ de mùbiāo shì jīnnián yídìng yào bǎ Zhōngwén xuéhǎo.
Mục tiêu của tôi là năm nay nhất định phải học tốt tiếng Trung.
明天的会议你一定要参加。
Míngtiān de huìyì nǐ yídìng yào cānjiā.
Cuộc họp ngày mai bạn nhất định phải tham gia.
5. 结构:还是……
Ý nghĩa: Vẫn…, hoặc … (tuỳ ngữ cảnh)
Cách dùng:
Khi chỉ sự so sánh, “还是” có nghĩa là “hay là”.
Khi chỉ sự duy trì tình trạng, “还是” có nghĩa là “vẫn còn, vẫn là”.
Ví dụ:
和母语人士交流时,还是有些紧张和不自然。
Hé mǔyǔ rénshì jiāoliú shí, háishì yǒuxiē jǐnzhāng hé bù zìrán.
Khi giao tiếp với người bản ngữ, vẫn còn hơi căng thẳng và không tự nhiên.
你喝茶还是喝咖啡?
Nǐ hē chá háishì hē kāfēi?
Bạn uống trà hay là uống cà phê?
6. 结构:其实……
Ý nghĩa: Thực ra, thật ra thì …
Cách dùng:
Dùng để bổ sung thêm ý kiến trái ngược hoặc giải thích rõ hơn tình hình thực tế.
Ví dụ:
其实,多参加语言角或者找语伴练习会很有帮助。
Qíshí, duō cānjiā yǔyán jiǎo huòzhě zhǎo yǔbàn liànxí huì hěn yǒu bāngzhù.
Thực ra, tham gia nhiều câu lạc bộ ngôn ngữ hoặc tìm bạn đồng hành luyện tập sẽ rất hữu ích.
其实,我不太喜欢吃辣。
Qíshí, wǒ bú tài xǐhuān chī là.
Thực ra tôi không thích ăn cay lắm.
7. 结构:哪怕……也……
Ý nghĩa: Cho dù … cũng …
Cách dùng:
Biểu thị sự kiên quyết, nhấn mạnh dù trong hoàn cảnh nào cũng không thay đổi kết quả.
Ví dụ:
每天哪怕十分钟的练习,也会积累出惊人的进步。
Měitiān nǎpà shí fēnzhōng de liànxí, yě huì jīlěi chū jīngrén de jìnbù.
Mỗi ngày cho dù chỉ luyện 10 phút, cũng sẽ tích lũy được tiến bộ đáng kinh ngạc.
哪怕下雨,我也要去跑步。
Nǎpà xiàyǔ, wǒ yě yào qù pǎobù.
Cho dù trời mưa, tôi cũng phải đi chạy bộ.
8. 结构:就像……一样
Ý nghĩa: Giống như … vậy
Cách dùng:
Dùng để so sánh, thường đặt trước danh từ hoặc cụm danh từ.
Ví dụ:
新年就像一张白纸,等着我们去描绘未来。
Xīnnián jiù xiàng yì zhāng báizhǐ, děngzhe wǒmen qù miáohuì wèilái.
Năm mới giống như một tờ giấy trắng, chờ chúng ta vẽ nên tương lai.
你的笑容就像阳光一样温暖。
Nǐ de xiàoróng jiù xiàng yángguāng yíyàng wēnnuǎn.
Nụ cười của bạn ấm áp giống như ánh mặt trời vậy.
9. 结构:打算……
Ý nghĩa: Dự định, định …
Cách dùng:
Dùng để nói về kế hoạch hoặc ý định cá nhân.
Sau đó thường đi với động từ hoặc cụm động từ.
Ví dụ:
你打算怎么安排你的学习时间?
Nǐ dǎsuàn zěnme ānpái nǐ de xuéxí shíjiān?
Bạn dự định sắp xếp thời gian học như thế nào?
我打算下个月去北京旅游。
Wǒ dǎsuàn xià gè yuè qù Běijīng lǚyóu.
Tôi dự định tháng sau đi du lịch Bắc Kinh.
10. 结构:我打算……
Ý nghĩa: Tôi dự định …
Cách dùng:
Đây là mẫu câu cụ thể, chủ ngữ thường là “我” (tôi), sau đó là động từ hoặc cụm động từ thể hiện ý định.
Ví dụ:
我打算每天早上背词汇。
Wǒ dǎsuàn měitiān zǎoshang bèi cíhuì.
Tôi dự định mỗi sáng học thuộc từ vựng.
我打算努力准备HSK考试。
Wǒ dǎsuàn nǔlì zhǔnbèi HSK kǎoshì.
Tôi dự định nỗ lực chuẩn bị cho kỳ thi HSK.
11. 结构:每……都……
Ý nghĩa: Mỗi … đều …
Cách dùng:
Dùng để nhấn mạnh tính phổ biến, sự lặp lại ở tất cả các trường hợp.
“每” đặt trước danh từ chỉ đơn vị thời gian, người, sự việc.
“都” đặt trước động từ hoặc cụm động từ.
Ví dụ:
每个人都会设定新的目标。
Měi gèrén dōu huì shèdìng xīn de mùbiāo.
Mỗi người đều sẽ đặt mục tiêu mới.
每天我都学习两个小时汉语。
Měitiān wǒ dōu xuéxí liǎng gè xiǎoshí Hànyǔ.
Mỗi ngày tôi đều học tiếng Trung hai tiếng.
12. 结构:对……来说
Ý nghĩa: Đối với … mà nói
Cách dùng:
Dùng để đưa ra quan điểm, đánh giá từ góc nhìn của chủ thể.
Thường đứng đầu câu hoặc sau chủ ngữ.
Ví dụ:
对学习汉语的人来说,春节是一个很有意思的节日。
Duì xuéxí Hànyǔ de rén láishuō, Chūnjié shì yí gè hěn yǒuyìsi de jiérì.
Đối với người học tiếng Trung, Tết là một ngày lễ rất thú vị.
对我来说,这份工作很重要。
Duì wǒ láishuō, zhè fèn gōngzuò hěn zhòngyào.
Đối với tôi, công việc này rất quan trọng.
13. 结构:越来越……
Ý nghĩa: Ngày càng …
Cách dùng:
Dùng để chỉ sự biến đổi tăng dần.
Sau “越来越” thường là tính từ.
Ví dụ:
我觉得学习汉语越来越有意思。
Wǒ juéde xuéxí Hànyǔ yuèláiyuè yǒuyìsi.
Tôi cảm thấy học tiếng Trung ngày càng thú vị.
天气越来越冷了。
Tiānqì yuèláiyuè lěng le.
Thời tiết ngày càng lạnh rồi.
14. 结构:一边……一边……
Ý nghĩa: Vừa … vừa …
Cách dùng:
Diễn tả hai hành động xảy ra đồng thời.
Hai động từ/cụm động từ thường mang tính liên quan, diễn ra trong cùng khoảng thời gian.
Ví dụ:
他一边听音乐,一边写作业。
Tā yìbiān tīng yīnyuè, yìbiān xiě zuòyè.
Anh ấy vừa nghe nhạc vừa làm bài tập.
我们一边聊天,一边喝茶。
Wǒmen yìbiān liáotiān, yìbiān hē chá.
Chúng tôi vừa trò chuyện vừa uống trà.
15. 结构:虽然……但是……
Ý nghĩa: Tuy … nhưng …
Cách dùng:
Biểu thị sự đối lập giữa hai vế câu.
“虽然” đặt ở đầu câu đầu tiên, “但是” hoặc “可是” ở đầu câu thứ hai.
Ví dụ:
虽然学习汉语很难,但是我觉得很有趣。
Suīrán xuéxí Hànyǔ hěn nán, dànshì wǒ juéde hěn yǒuqù.
Tuy học tiếng Trung khó, nhưng tôi thấy rất thú vị.
虽然下雨了,但是大家还是去爬山。
Suīrán xiàyǔ le, dànshì dàjiā háishì qù páshān.
Tuy trời mưa, nhưng mọi người vẫn đi leo núi.
16. 结构:不仅……而且……
Ý nghĩa: Không những … mà còn …
Cách dùng:
Dùng để bổ sung, nhấn mạnh tính cộng thêm.
“不仅” đặt ở trước phần thứ nhất, “而且” đặt trước phần bổ sung thêm.
Ví dụ:
学习汉语不仅能提高语言能力,而且还能了解中国文化。
Xuéxí Hànyǔ bùjǐn néng tígāo yǔyán nénglì, érqiě hái néng liǎojiě Zhōngguó wénhuà.
Học tiếng Trung không những nâng cao năng lực ngôn ngữ mà còn có thể hiểu văn hóa Trung Quốc.
他不仅会说英语,而且会说法语。
Tā bùjǐn huì shuō Yīngyǔ, érqiě huì shuō Fǎyǔ.
Anh ấy không những biết nói tiếng Anh mà còn biết nói tiếng Pháp.
17. 结构:为了……
Ý nghĩa: Để …, vì …
Cách dùng:
Dùng để chỉ mục đích, nguyên nhân chủ quan.
Sau “为了” là cụm danh từ hoặc động từ.
Ví dụ:
为了通过HSK考试,我每天学习四个小时。
Wèile tōngguò HSK kǎoshì, wǒ měitiān xuéxí sì gè xiǎoshí.
Để vượt qua kỳ thi HSK, tôi học bốn tiếng mỗi ngày.
为了健康,他每天早上跑步。
Wèile jiànkāng, tā měitiān zǎoshang pǎobù.
Vì sức khỏe, anh ấy chạy bộ mỗi sáng.
18. 结构:一定……
Ý nghĩa: Nhất định, chắc chắn …
Cách dùng:
Biểu thị sự chắc chắn, khẳng định, thường đứng trước động từ hoặc tính từ.
Ví dụ:
明天他一定会来。
Míngtiān tā yídìng huì lái.
Ngày mai anh ấy chắc chắn sẽ đến.
学习坚持下去,一定会有收获。
Xuéxí jiānchí xiàqù, yídìng huì yǒu shōuhuò.
Học tập mà kiên trì, nhất định sẽ có thành quả.
19. 结构:有时候……
Ý nghĩa: Có lúc, thỉnh thoảng …
Cách dùng:
Dùng để chỉ sự việc xảy ra không thường xuyên, nhưng có lúc lại xảy ra.
Thường đứng đầu câu hoặc ngay trước động từ chính.
Ví dụ:
有时候我们学习得很努力,有时候也会觉得累。
Yǒu shíhòu wǒmen xuéxí de hěn nǔlì, yǒu shíhòu yě huì juéde lèi.
Có lúc chúng tôi học rất chăm, có lúc cũng thấy mệt.
他有时候去图书馆看书。
Tā yǒu shíhòu qù túshūguǎn kàn shū.
Anh ấy thỉnh thoảng đến thư viện đọc sách.
20. 结构:如果……就……
Ý nghĩa: Nếu … thì …
Cách dùng:
Dùng để chỉ điều kiện – kết quả.
“如果” đặt trước mệnh đề điều kiện, “就” đặt trước mệnh đề kết quả.
Ví dụ:
如果每天坚持练习,就会有进步。
Rúguǒ měitiān jiānchí liànxí, jiù huì yǒu jìnbù.
Nếu mỗi ngày kiên trì luyện tập thì sẽ tiến bộ.
如果天气好,我们就去爬山。
Rúguǒ tiānqì hǎo, wǒmen jiù qù páshān.
Nếu thời tiết đẹp, chúng ta sẽ đi leo núi.
21. 结构:一……就……
Ý nghĩa: Hễ … thì …
Cách dùng:
Chỉ hai hành động xảy ra liền nhau, ngay khi hành động A xảy ra thì hành động B cũng xảy ra.
Ví dụ:
他一听到音乐就想跳舞。
Tā yì tīngdào yīnyuè jiù xiǎng tiàowǔ.
Hễ nghe thấy nhạc là anh ấy muốn nhảy.
我一回家就开始学习。
Wǒ yì huí jiā jiù kāishǐ xuéxí.
Hễ về đến nhà là tôi bắt đầu học.
22. 结构:先……然后……
Ý nghĩa: Trước … rồi …
Cách dùng:
Biểu thị trình tự của hai hành động.
“先” đứng trước hành động đầu tiên, “然后” đứng trước hành động tiếp theo.
Ví dụ:
我们先复习课文,然后做练习。
Wǒmen xiān fùxí kèwén, ránhòu zuò liànxí.
Chúng ta ôn bài trước, sau đó làm bài tập.
他先洗澡,然后睡觉。
Tā xiān xǐzǎo, ránhòu shuìjiào.
Anh ấy tắm trước, sau đó ngủ.
23. 结构:因为……所以……
Ý nghĩa: Bởi vì … nên …
Cách dùng:
Diễn tả quan hệ nguyên nhân – kết quả.
“因为” đứng trước nguyên nhân, “所以” đứng trước kết quả.
Ví dụ:
因为春节是中国最重要的节日,所以大家都回家团圆。
Yīnwèi Chūnjié shì Zhōngguó zuì zhòngyào de jiérì, suǒyǐ dàjiā dōu huí jiā tuányuán.
Bởi vì Tết là ngày lễ quan trọng nhất ở Trung Quốc nên mọi người đều về nhà đoàn tụ.
因为下雨,所以比赛取消了。
Yīnwèi xiàyǔ, suǒyǐ bǐsài qǔxiāo le.
Vì trời mưa nên trận đấu bị hủy.
24. 结构:一方面……另一方面……
Ý nghĩa: Một mặt … mặt khác …
Cách dùng:
Dùng để đưa ra hai khía cạnh khác nhau của một vấn đề.
Ví dụ:
学习汉语一方面能提高语言能力,另一方面也能了解中国文化。
Xuéxí Hànyǔ yì fāngmiàn néng tígāo yǔyán nénglì, lìng yì fāngmiàn yě néng liǎojiě Zhōngguó wénhuà.
Học tiếng Trung một mặt có thể nâng cao năng lực ngôn ngữ, mặt khác cũng có thể hiểu thêm văn hóa Trung Quốc.
春节一方面是家人团圆的日子,另一方面也是大家放松休息的时候。
Chūnjié yì fāngmiàn shì jiārén tuányuán de rìzi, lìng yì fāngmiàn yě shì dàjiā fàngsōng xiūxí de shíhòu.
Tết một mặt là ngày đoàn viên gia đình, mặt khác cũng là lúc mọi người nghỉ ngơi thư giãn.
25. 结构:还是……比较好
Ý nghĩa: … thì tốt hơn
Cách dùng:
Biểu thị sự so sánh, khuyên lựa chọn phương án nào đó là hợp lý hơn.
Ví dụ:
还是每天练习比较好。
Háishì měitiān liànxí bǐjiào hǎo.
Vẫn là luyện tập mỗi ngày thì tốt hơn.
我觉得还是现在出发比较好。
Wǒ juéde háishì xiànzài chūfā bǐjiào hǎo.
Tôi thấy bây giờ xuất phát thì tốt hơn.
Tác giả Nguyễn Minh Vũ
Tên tác phẩm giáo trình Hán ngữ Học tiếng Trung online theo chủ đề Mùa Đông của Việt Nam khá lạnh
页:
[1]