阮明武 发表于 2025-9-24 20:41:12

Học tiếng Trung online theo chủ đề Mùa Đông của Việt Nam khá lạnh

Giáo trình Hán ngữ học tiếng Trung online theo chủ đề Mùa Đông của Việt Nam khá lạnh - Tác giả Nguyễn Minh Vũ

Tác giả Nguyễn Minh Vũ

Tên tác phẩm giáo trình Hán ngữ Học tiếng Trung online theo chủ đề Mùa Đông của Việt Nam khá lạnh

阮明武: 垂杨,今天的天气怎么样?
Ruǎn Míng Wǔ: Chuí Yáng, jīntiān de tiānqì zěnmeyàng?
Nguyễn Minh Vũ: Thùy Dương, hôm nay thời tiết như thế nào?

垂杨: 今天不太冷,也没有风,挺舒服的。
Chuí Yáng: Jīntiān bú tài lěng, yě méiyǒu fēng, tǐng shūfu de.
Thùy Dương: Hôm nay không quá lạnh, cũng không có gió, khá dễ chịu.

阮明武: 是啊,现在是秋天,我觉得这是最好的季节。
Ruǎn Míng Wǔ: Shì a, xiànzài shì qiūtiān, wǒ juéde zhè shì zuì hǎo de jìjié.
Nguyễn Minh Vũ: Đúng vậy, bây giờ là mùa thu, anh cảm thấy đây là mùa đẹp nhất.

垂杨: 我也比较喜欢秋天,气温大约二十度,差不多每天都是晴天。
Chuí Yáng: Wǒ yě bǐjiào xǐhuan qiūtiān, qìwēn dàyuē èrshí dù, chàbuduō měitiān dōu shì qíngtiān.
Thùy Dương: Em cũng khá thích mùa thu, nhiệt độ khoảng 20 độ, gần như ngày nào cũng nắng.

阮明武: 可是到了冬天,这里就很冷,有时候气温会到零下五度,还会下雪。
Ruǎn Míng Wǔ: Kěshì dào le dōngtiān, zhèlǐ jiù hěn lěng, yǒu shíhou qìwēn huì dào língxià wǔ dù, hái huì xià xuě.
Nguyễn Minh Vũ: Nhưng đến mùa đông, ở đây sẽ rất lạnh, có lúc nhiệt độ xuống âm 5 độ, còn có tuyết rơi.

垂杨: 对,我听说冬天常常下雪。不过有雪也很好玩。
Chuí Yáng: Duì, wǒ tīngshuō dōngtiān chángcháng xià xuě. Bùguò yǒu xuě yě hěn hǎowán.
Thùy Dương: Đúng rồi, em nghe nói mùa đông thường hay có tuyết. Nhưng có tuyết cũng vui lắm.

阮明武: 你最喜欢哪个季节?
Ruǎn Míng Wǔ: Nǐ zuì xǐhuan nǎ ge jìjié?
Nguyễn Minh Vũ: Em thích mùa nào nhất?

垂杨: 我喜欢夏天,可以去海边游泳,虽然天气很热,但感觉很自由。
Chuí Yáng: Wǒ xǐhuan xiàtiān, kěyǐ qù hǎibiān yóuyǒng, suīrán tiānqì hěn rè, dàn gǎnjué hěn zìyóu.
Thùy Dương: Em thích mùa hè, có thể ra biển bơi lội, dù thời tiết rất nóng nhưng cảm thấy rất tự do.

阮明武: 我也喜欢春天,气温暖和,花都开了,看起来特别美。
Ruǎn Míng Wǔ: Wǒ yě xǐhuan chūntiān, qìwēn nuǎnhuo, huā dōu kāi le, kàn qǐlái tèbié měi.
Nguyễn Minh Vũ: Anh cũng thích mùa xuân, thời tiết ấm áp, hoa nở khắp nơi, nhìn rất đẹp.

垂杨: 那我们一年四个季节都喜欢,真幸福!
Chuí Yáng: Nà wǒmen yī nián sì ge jìjié dōu xǐhuan, zhēn xìngfú!
Thùy Dương: Vậy là chúng ta thích cả bốn mùa, thật hạnh phúc quá!

阮明武: 对啊,其实每个季节都有它特别的天气和风景,只要用心去感受,就会觉得很美。
Ruǎn Míng Wǔ: Duì a, qíshí měi gè jìjié dōu yǒu tā tèbié de tiānqì hé fēngjǐng, zhǐyào yòngxīn qù gǎnshòu, jiù huì juéde hěn měi.
Nguyễn Minh Vũ: Đúng vậy, thật ra mỗi mùa đều có thời tiết và cảnh sắc riêng, chỉ cần mình cảm nhận bằng trái tim thì mùa nào cũng đẹp.

垂杨: 春天的时候空气很清新,常常下小雨,花香满街,走在路上都觉得心情很好。
Chuí Yáng: Chūntiān de shíhou kōngqì hěn qīngxīn, chángcháng xià xiǎoyǔ, huāxiāng mǎn jiē, zǒu zài lù shàng dōu juéde xīnqíng hěn hǎo.
Thùy Dương: Vào mùa xuân không khí rất trong lành, thường có những cơn mưa nhỏ, hương hoa ngập phố, đi trên đường cũng thấy tâm trạng thật dễ chịu.

阮明武: 是啊,春天的雨不像夏天那么大,不太影响出门,反而让人感觉舒服。
Ruǎn Míng Wǔ: Shì a, chūntiān de yǔ bù xiàng xiàtiān nàme dà, bú tài yǐngxiǎng chūmén, fǎn’ér ràng rén gǎnjué shūfu.
Nguyễn Minh Vũ: Đúng vậy, mưa mùa xuân không to như mùa hè, không quá ảnh hưởng việc ra ngoài, ngược lại còn khiến con người cảm thấy dễ chịu.

垂杨: 夏天虽然热,但是晚上吹着海边的风,听着海浪声,真的很浪漫。
Chuí Yáng: Xiàtiān suīrán rè, dànshì wǎnshàng chuī zhe hǎibiān de fēng, tīng zhe hǎilàng shēng, zhēn de hěn làngmàn.
Thùy Dương: Mùa hè tuy nóng, nhưng buổi tối gió biển thổi nhẹ, nghe tiếng sóng vỗ, thật sự rất lãng mạn.

阮明武: 我以前在海边住过一个夏天,每天早上都去游泳,那时候的日子我到现在都记得。
Ruǎn Míng Wǔ: Wǒ yǐqián zài hǎibiān zhù guò yí gè xiàtiān, měitiān zǎoshang dōu qù yóuyǒng, nà shíhou de rìzi wǒ dào xiànzài dōu jìde.
Nguyễn Minh Vũ: Trước đây anh từng sống ở gần biển một mùa hè, mỗi sáng đều đi bơi, những ngày tháng ấy đến giờ anh vẫn còn nhớ.

垂杨: 秋天的好处是温度刚刚好,既不会热也不会太冷,而且树叶变黄,风景特别漂亮。
Chuí Yáng: Qiūtiān de hǎochù shì wēndù gānggāng hǎo, jì bú huì rè yě bú huì tài lěng, érqiě shùyè biàn huáng, fēngjǐng tèbié piàoliang.
Thùy Dương: Mùa thu thì nhiệt độ vừa phải, không nóng cũng không lạnh, hơn nữa lá cây chuyển sang màu vàng, phong cảnh đặc biệt đẹp.

阮明武: 我最喜欢秋天的空气,闻起来有一种淡淡的果香,走在林间小路,听着落叶的声音,很安静。
Ruǎn Míng Wǔ: Wǒ zuì xǐhuan qiūtiān de kōngqì, wén qǐlái yǒu yì zhǒng dàndàn de guǒxiāng, zǒu zài línjiān xiǎolù, tīng zhe luòyè de shēngyīn, hěn ānjìng.
Nguyễn Minh Vũ: Anh thích nhất là không khí mùa thu, ngửi như có chút hương trái cây, đi trên lối nhỏ trong rừng, nghe tiếng lá rơi, cảm giác thật yên bình.

垂杨: 可是冬天对我来说有点难受,因为太冷了,有时候气温零下十几度,手都冻得发红。
Chuí Yáng: Kěshì dōngtiān duì wǒ láishuō yǒudiǎn nánshòu, yīnwèi tài lěng le, yǒushíhou qìwēn língxià shí jǐ dù, shǒu dōu dòng de fā hóng.
Thùy Dương: Nhưng mùa đông đối với em hơi khó chịu, vì quá lạnh, có lúc nhiệt độ xuống âm hơn mười độ, tay lạnh đến đỏ cả lên.

阮明武: 是的,冬天有时候太冷了,不过下雪的时候,整个城市都变成白色的童话世界,看起来也很梦幻。
Ruǎn Míng Wǔ: Shì de, dōngtiān yǒushíhou tài lěng le, bùguò xià xuě de shíhou, zhěnggè chéngshì dōu biàn chéng báisè de tónghuà shìjiè, kàn qǐlái yě hěn mènghuàn.
Nguyễn Minh Vũ: Đúng thế, mùa đông đôi khi quá lạnh, nhưng khi tuyết rơi, cả thành phố như biến thành một thế giới cổ tích trắng xóa, trông cũng rất huyền ảo.

垂杨: 如果和朋友一起打雪仗、堆雪人,一定特别有趣。
Chuí Yáng: Rúguǒ hé péngyǒu yìqǐ dǎ xuězhàng, duī xuěrén, yídìng tèbié yǒuqù.
Thùy Dương: Nếu được cùng bạn bè chơi ném tuyết, đắp người tuyết thì chắc chắn sẽ rất vui.

阮明武: 对,所以我觉得一年四个季节都有它的魅力,我们可以根据不同的天气去做不同的活动,这样生活才多彩。
Ruǎn Míng Wǔ: Duì, suǒyǐ wǒ juéde yì nián sì gè jìjié dōu yǒu tā de mèilì, wǒmen kěyǐ gēnjù bùtóng de tiānqì qù zuò bùtóng de huódòng, zhèyàng shēnghuó cái duōcǎi.
Nguyễn Minh Vũ: Đúng vậy, nên anh cảm thấy bốn mùa trong năm đều có sức hấp dẫn riêng, chúng ta có thể tùy theo thời tiết mà làm những hoạt động khác nhau, như thế cuộc sống mới thật nhiều màu sắc.

垂杨: 说得好!那我们下次可以一起去看春天的花、夏天去游泳、秋天去爬山、冬天去看雪,一年都不会无聊。
Chuí Yáng: Shuō de hǎo! Nà wǒmen xià cì kěyǐ yìqǐ qù kàn chūntiān de huā, xiàtiān qù yóuyǒng, qiūtiān qù páshān, dōngtiān qù kàn xuě, yì nián dōu bù huì wúliáo.
Thùy Dương: Nói hay lắm! Vậy lần sau chúng ta có thể cùng nhau ngắm hoa mùa xuân, đi bơi mùa hè, leo núi mùa thu, và ngắm tuyết mùa đông, cả năm đều không nhàm chán.

阮明武: 好啊,那我们就从春天开始计划吧!
Ruǎn Míng Wǔ: Hǎo a, nà wǒmen jiù cóng chūntiān kāishǐ jìhuà ba!
Nguyễn Minh Vũ: Tuyệt, vậy chúng ta hãy bắt đầu lên kế hoạch từ mùa xuân nhé!

阮明武: 说到计划,春天我们可以选择去哪里看花呢?你有没有推荐的地方?
Ruǎn Míng Wǔ: Shuō dào jìhuà, chūntiān wǒmen kěyǐ xuǎnzé qù nǎlǐ kàn huā ne? Nǐ yǒu méiyǒu tuījiàn de dìfāng?
Nguyễn Minh Vũ: Nói đến kế hoạch, mùa xuân chúng ta có thể chọn đi đâu ngắm hoa đây? Em có gợi ý địa điểm nào không?

垂杨: 我听说河内郊区有一片很大的樱花林,春天的时候开满粉红色的花,特别浪漫。
Chuí Yáng: Wǒ tīngshuō Hénèi jiāoqū yǒu yí piàn hěn dà de yīnghuā lín, chūntiān de shíhou kāi mǎn fěnhóngsè de huā, tèbié làngmàn.
Thùy Dương: Em nghe nói ở ngoại ô Hà Nội có một rừng hoa anh đào rất lớn, mùa xuân hoa nở hồng rực, cực kỳ lãng mạn.

阮明武: 哇,听起来很不错。如果天气不太冷,也没有风,我们可以带上野餐,一边赏花一边吃东西。
Ruǎn Míng Wǔ: Wa, tīng qǐlái hěn búcuò. Rúguǒ tiānqì bú tài lěng, yě méiyǒu fēng, wǒmen kěyǐ dài shàng yěcān, yībiān shǎnghuā yībiān chī dōngxi.
Nguyễn Minh Vũ: Nghe tuyệt quá. Nếu thời tiết không quá lạnh, cũng không có gió, chúng ta có thể mang theo đồ ăn dã ngoại, vừa ngắm hoa vừa ăn uống.

垂杨: 对啊,而且春天常常下小雨,我们还可以带伞,听着雨声拍照片,一定很有感觉。
Chuí Yáng: Duì a, érqiě chūntiān chángcháng xià xiǎoyǔ, wǒmen hái kěyǐ dài sǎn, tīng zhe yǔshēng pāi zhàopiàn, yídìng hěn yǒu gǎnjué.
Thùy Dương: Đúng đó, hơn nữa mùa xuân thường có mưa nhỏ, chúng ta có thể mang ô, vừa nghe tiếng mưa vừa chụp ảnh, chắc chắn sẽ rất nên thơ.

阮明武: 夏天的话,我想去海边的芽庄。那里的海水很蓝,我们可以早上游泳,晚上吹海风,特别舒服。
Ruǎn Míng Wǔ: Xiàtiān de huà, wǒ xiǎng qù hǎibiān de Yázhuāng. Nàlǐ de hǎishuǐ hěn lán, wǒmen kěyǐ zǎoshang yóuyǒng, wǎnshàng chuī hǎi fēng, tèbié shūfu.
Nguyễn Minh Vũ: Còn mùa hè, anh muốn đến biển Nha Trang. Nước biển ở đó rất xanh, chúng ta có thể bơi vào buổi sáng, buổi tối đón gió biển, cực kỳ dễ chịu.

垂杨: 我也听说芽庄很美,不过夏天很热,白天要注意防晒,不然会被晒黑。
Chuí Yáng: Wǒ yě tīngshuō Yázhuāng hěn měi, bùguò xiàtiān hěn rè, báitiān yào zhùyì fángshài, bùrán huì bèi shàihēi.
Thùy Dương: Em cũng nghe Nha Trang rất đẹp, nhưng mùa hè thì nóng lắm, ban ngày phải chú ý chống nắng, nếu không sẽ bị rám da đấy.

阮明武: 没关系,我们可以早上早一点去游泳,中午就在酒店休息,傍晚再出来散步。
Ruǎn Míng Wǔ: Méiguānxi, wǒmen kěyǐ zǎoshang zǎo yìdiǎn qù yóuyǒng, zhōngwǔ jiù zài jiǔdiàn xiūxí, bàngwǎn zài chūlái sànbù.
Nguyễn Minh Vũ: Không sao, chúng ta có thể đi bơi sớm vào buổi sáng, trưa thì nghỉ trong khách sạn, chiều tối ra ngoài dạo biển.

垂杨: 那秋天你想去哪儿?
Chuí Yáng: Nà qiūtiān nǐ xiǎng qù nǎr?
Thùy Dương: Vậy mùa thu anh muốn đi đâu?

阮明武: 秋天我想去沙坝,那里的山上常有薄雾,温度比较凉爽,差不多十五到二十度,走路都不觉得累。
Ruǎn Míng Wǔ: Qiūtiān wǒ xiǎng qù Shābà, nàlǐ de shān shàng cháng yǒu báo wù, wēndù bǐjiào liángshuǎng, chàbuduō shíwǔ dào èrshí dù, zǒulù dōu bù juéde lèi.
Nguyễn Minh Vũ: Mùa thu anh muốn đến Sapa, trên núi thường có sương mỏng, nhiệt độ khá mát mẻ, khoảng 15 đến 20 độ, đi bộ cũng không thấy mệt.

垂杨: 秋天去沙坝一定能看到很美的梯田,而且还能喝热茶,看晴天的星星,太浪漫了!
Chuí Yáng: Qiūtiān qù Shābà yídìng néng kàn dào hěn měi de tītián, érqiě hái néng hē rè chá, kàn qíngtiān de xīngxīng, tài làngmàn le!
Thùy Dương: Mùa thu đến Sapa chắc chắn sẽ được nhìn thấy ruộng bậc thang rất đẹp, lại có thể uống trà nóng, ngắm sao trong bầu trời quang đãng, lãng mạn quá!

阮明武: 冬天呢,我们可以去北部山区,看真正的雪,有时候温度能到零下五度,很刺激。
Ruǎn Míng Wǔ: Dōngtiān ne, wǒmen kěyǐ qù běibù shānqū, kàn zhēnzhèng de xuě, yǒu shíhou wēndù néng dào língxià wǔ dù, hěn cìjī.
Nguyễn Minh Vũ: Còn mùa đông, chúng ta có thể đến vùng núi phía Bắc, xem tuyết thật, có lúc nhiệt độ xuống âm 5 độ, rất thú vị.

垂杨: 听起来太棒了!不过我们要准备厚衣服,不然会冻坏。
Chuí Yáng: Tīng qǐlái tài bàng le! Bùguò wǒmen yào zhǔnbèi hòu yīfu, bùrán huì dòng huài.
Thùy Dương: Nghe thật tuyệt! Nhưng chúng ta phải chuẩn bị quần áo dày, nếu không sẽ lạnh cóng mất.

阮明武: 没问题,我有专业的登山服,到时候我们可以一起去买暖宝宝和手套,做好比较充分的准备。
Ruǎn Míng Wǔ: Méiwèntí, wǒ yǒu zhuānyè de dēngshān fú, dào shíhou wǒmen kěyǐ yìqǐ qù mǎi nuǎnbǎobǎo hé shǒutào, zuòhǎo bǐjiào chōngfèn de zhǔnbèi.
Nguyễn Minh Vũ: Không vấn đề gì, anh có đồ leo núi chuyên dụng, lúc đó chúng ta có thể cùng nhau mua miếng dán giữ nhiệt và găng tay, chuẩn bị thật chu đáo.

垂杨: 太好了,一年四季都有计划,我们就这样轮着玩,一定会留下很多美好的回忆。
Chuí Yáng: Tài hǎo le, yì nián sìjì dōu yǒu jìhuà, wǒmen jiù zhèyàng lún zhe wán, yídìng huì liú xià hěn duō měihǎo de huíyì.
Thùy Dương: Tuyệt quá, cả bốn mùa đều có kế hoạch, chúng ta cứ lần lượt thực hiện như thế, chắc chắn sẽ để lại rất nhiều kỷ niệm đẹp.

阮明武: 对!生活就是要这样,跟好朋友一起享受每个季节的美,才算真正精彩。
Ruǎn Míng Wǔ: Duì! Shēnghuó jiù shì yào zhèyàng, gēn hǎo péngyǒu yìqǐ xiǎngshòu měi gè jìjié de měi, cái suàn zhēnzhèng jīngcǎi.
Nguyễn Minh Vũ: Đúng thế! Cuộc sống là phải như vậy, cùng bạn bè thân thiết tận hưởng vẻ đẹp của từng mùa, mới thực sự trọn vẹn và tuyệt vời.

阮明武: 说到享受每个季节,我觉得不仅要去旅行,还可以在家里做一些应季的活动,这样每天都很有新鲜感。
Ruǎn Míng Wǔ: Shuō dào xiǎngshòu měi gè jìjié, wǒ juéde bú jǐn yào qù lǚxíng, hái kěyǐ zài jiālǐ zuò yìxiē yìngjì de huódòng, zhèyàng měitiān dōu hěn yǒu xīnxiāngǎn.
Nguyễn Minh Vũ: Nói đến việc tận hưởng từng mùa, anh thấy không chỉ đi du lịch, mà còn có thể làm một số hoạt động theo mùa ngay tại nhà, như vậy mỗi ngày đều có cảm giác mới mẻ.

垂杨: 对啊,比如春天可以在阳台上种一些花草,每天看它们长高、开花,就像和大自然一起呼吸。
Chuí Yáng: Duì a, bǐrú chūntiān kěyǐ zài yángtái shàng zhòng yìxiē huācǎo, měitiān kàn tāmen zhǎng gāo, kāihuā, jiù xiàng hé dàzìrán yìqǐ hūxī.
Thùy Dương: Đúng vậy, ví dụ như mùa xuân có thể trồng vài chậu hoa ở ban công, mỗi ngày nhìn chúng lớn lên, nở hoa, giống như đang cùng thiên nhiên thở vậy.

阮明武: 说得真好。夏天的话,我们可以在晚上一起做冰沙或者水果冰,用新鲜的水果,既解暑又健康。
Ruǎn Míng Wǔ: Shuō de zhēn hǎo. Xiàtiān de huà, wǒmen kěyǐ zài wǎnshàng yìqǐ zuò bīngshā huòzhě shuǐguǒ bīng, yòng xīnxiān de shuǐguǒ, jì jiěshǔ yòu jiànkāng.
Nguyễn Minh Vũ: Ý hay đấy. Mùa hè, chúng ta có thể buổi tối cùng nhau làm đá bào hoặc kem trái cây từ hoa quả tươi, vừa giải nhiệt vừa tốt cho sức khỏe.

垂杨: 哈哈,我最喜欢西瓜冰沙了,甜甜的,一口下去,所有的热都消失。
Chuí Yáng: Hāhā, wǒ zuì xǐhuan xīguā bīngshā le, tiántián de, yì kǒu xiàqù, suǒyǒu de rè dōu xiāoshī.
Thùy Dương: Haha, em thích nhất là đá bào dưa hấu, ngọt ngọt, chỉ cần một ngụm là mọi cái nóng đều tan biến.

阮明武: 到了秋天,晚上可以泡一杯热茶,靠窗听风声,看书或者写日记,真的特别惬意。
Ruǎn Míng Wǔ: Dào le qiūtiān, wǎnshàng kěyǐ pào yì bēi rè chá, kào chuāng tīng fēng shēng, kàn shū huòzhě xiě rìjì, zhēn de tèbié qièyì.
Nguyễn Minh Vũ: Đến mùa thu, buổi tối có thể pha một tách trà nóng, tựa cửa sổ nghe tiếng gió, đọc sách hoặc viết nhật ký, thật sự rất thư thái.

垂杨: 秋天的夜晚温度比较凉,喝热茶最合适,香气飘在空气里,整个房间都很舒服。
Chuí Yáng: Qiūtiān de yèwǎn wēndù bǐjiào liáng, hē rè chá zuì héshì, xiāngqì piāo zài kōngqì lǐ, zhěnggè fángjiān dōu hěn shūfu.
Thùy Dương: Đêm mùa thu nhiệt độ khá mát, uống trà nóng là hợp nhất, hương trà lan trong không khí, cả căn phòng đều trở nên dễ chịu.

阮明武: 冬天呢,我们可以一起做热巧克力,还可以烤红薯。烤红薯的香味在寒冷的空气中特别吸引人。
Ruǎn Míng Wǔ: Dōngtiān ne, wǒmen kěyǐ yìqǐ zuò rè qiǎokèlì, hái kěyǐ kǎo hóngshǔ. Kǎo hóngshǔ de xiāngwèi zài hánlěng de kōngqì zhōng tèbié xīyǐn rén.
Nguyễn Minh Vũ: Còn mùa đông, chúng ta có thể cùng nhau làm sô-cô-la nóng, hoặc nướng khoai lang. Mùi khoai lang nướng trong không khí lạnh thật sự rất hấp dẫn.

垂杨: 听到这些我就觉得心里暖暖的,虽然外面气温有时候到零下几度,但在家里一点也不冷。
Chuí Yáng: Tīng dào zhèxiē wǒ jiù juéde xīn lǐ nuǎnnuǎn de, suīrán wàimiàn qìwēn yǒu shíhou dào língxià jǐ dù, dàn zài jiālǐ yìdiǎn yě bù lěng.
Thùy Dương: Chỉ nghe thôi em đã thấy ấm áp rồi, dù bên ngoài có lúc nhiệt độ xuống âm vài độ, nhưng trong nhà lại chẳng thấy lạnh chút nào.

阮明武: 其实我觉得,不管是出去旅行还是在家享受生活,只要有好朋友一起,就算遇到刮风下雨的日子,也不会觉得孤单。
Ruǎn Míng Wǔ: Qíshí wǒ juéde, bùguǎn shì chūqù lǚxíng háishì zài jiā xiǎngshòu shēnghuó, zhǐyào yǒu hǎo péngyǒu yìqǐ, jiùsuàn yùdào guā fēng xià yǔ de rìzi, yě bú huì juéde gūdān.
Nguyễn Minh Vũ: Thật ra anh nghĩ, dù là đi du lịch hay ở nhà tận hưởng cuộc sống, chỉ cần có bạn tốt bên cạnh, dù gặp ngày gió to mưa lớn cũng không cảm thấy cô đơn.

垂杨: 你说得太对了。和你一起,不管是春天的花香,夏天的海浪,秋天的落叶,还是冬天的雪景,都有特别的意义。
Chuí Yáng: Nǐ shuō de tài duì le. Hé nǐ yìqǐ, bùguǎn shì chūntiān de huāxiāng, xiàtiān de hǎilàng, qiūtiān de luòyè, háishì dōngtiān de xuě jǐng, dōu yǒu tèbié de yìyì.
Thùy Dương: Anh nói đúng lắm. Ở bên anh, dù là hương hoa mùa xuân, sóng biển mùa hè, lá rơi mùa thu hay cảnh tuyết mùa đông, tất cả đều có ý nghĩa đặc biệt.

阮明武: 哈哈,那我们就一起期待未来的每一个季节吧!无论天气怎么样,我们都要让生活充满快乐。
Ruǎn Míng Wǔ: Hāhā, nà wǒmen jiù yìqǐ qīdài wèilái de měi yí gè jìjié ba! Wúlùn tiānqì zěnmeyàng, wǒmen dōu yào ràng shēnghuó chōngmǎn kuàilè.
Nguyễn Minh Vũ: Haha, vậy chúng ta hãy cùng nhau chờ đón từng mùa sắp tới nhé! Dù thời tiết như thế nào, chúng ta cũng sẽ để cuộc sống tràn đầy niềm vui.

垂杨: 没错!有朋友、有计划、有美景,每个季节都是最美的时光。
Chuí Yáng: Méicuò! Yǒu péngyǒu, yǒu jìhuà, yǒu měijǐng, měi gè jìjié dōu shì zuì měi de shíguāng.
Thùy Dương: Đúng thế! Có bạn bè, có kế hoạch, có cảnh đẹp, mỗi mùa đều là khoảng thời gian tuyệt vời nhất.

阮明武: 其实我最近还在想,如果我们能把每个季节的特色都记录下来,比如拍照、写小短文、录视频,将来回顾的时候一定特别有意思。
Ruǎn Míng Wǔ: Qíshí wǒ zuìjìn hái zài xiǎng, rúguǒ wǒmen néng bǎ měi gè jìjié de tèsè dōu jìlù xiàlái, bǐrú pāizhào, xiě xiǎo duǎnwén, lù shìpín, jiānglái huígù de shíhòu yídìng tèbié yǒu yìsi.
Nguyễn Minh Vũ: Thật ra dạo này anh còn nghĩ, nếu chúng ta có thể ghi lại những nét đặc sắc của từng mùa, như chụp ảnh, viết vài dòng ngắn hay quay video, sau này nhìn lại sẽ rất thú vị.

垂杨: 对对对,我也喜欢这样的想法。比如春天,我们可以拍花开的视频,还可以录下小鸟的叫声,那种感觉很治愈。
Chuí Yáng: Duì duì duì, wǒ yě xǐhuān zhèyàng de xiǎngfǎ. Bǐrú chūntiān, wǒmen kěyǐ pāi huākāi de shìpín, hái kěyǐ lù xià xiǎo niǎo de jiàoshēng, nà zhǒng gǎnjué hěn zhìyù.
Thùy Dương: Đúng đúng, em cũng thích ý tưởng này. Ví dụ mùa xuân, chúng ta có thể quay video hoa nở, còn ghi âm tiếng chim hót, cảm giác đó rất chữa lành.

阮明武: 夏天的话,可以拍下傍晚的夕阳和大海的浪花,再配上清凉的背景音乐,光是看就觉得心情舒畅。
Ruǎn Míng Wǔ: Xiàtiān de huà, kěyǐ pāi xià bàngwǎn de xīyáng hé dàhǎi de lànghuā, zài pèi shàng qīngliáng de bèijǐng yīnyuè, guāng shì kàn jiù juéde xīnqíng shūchàng.
Nguyễn Minh Vũ: Mùa hè thì có thể quay cảnh hoàng hôn và sóng biển, thêm chút nhạc nền mát mẻ, chỉ cần xem thôi cũng thấy tâm hồn thư thái.

垂杨: 秋天我们可以去郊外拍落叶的照片,还可以捡一些漂亮的枫叶做成小相册,做成手工礼物送朋友。
Chuí Yáng: Qiūtiān wǒmen kěyǐ qù jiāowài pāi luòyè de zhàopiàn, hái kěyǐ jiǎn yìxiē piàoliang de fēngyè zuò chéng xiǎo xiàngcè, zuò chéng shǒugōng lǐwù sòng péngyǒu.
Thùy Dương: Mùa thu chúng ta có thể ra ngoại ô chụp ảnh lá rơi, còn có thể nhặt vài chiếc lá phong đẹp làm thành album nhỏ, hoặc quà thủ công tặng bạn bè.

阮明武: 冬天就更有意思了,可以拍雪花飘落的慢动作,还能记录下我们一起做热饮、围着炉火聊天的画面。
Ruǎn Míng Wǔ: Dōngtiān jiù gèng yǒu yìsi le, kěyǐ pāi xuěhuā piāoluò de màn dòngzuò, hái néng jìlù xià wǒmen yìqǐ zuò rè yǐn, wéizhe lúhuǒ liáotiān de huàmiàn.
Nguyễn Minh Vũ: Mùa đông thì càng thú vị hơn, có thể quay cảnh bông tuyết rơi chậm, còn ghi lại khoảnh khắc chúng ta cùng làm đồ uống nóng, ngồi quanh lò sưởi trò chuyện.

垂杨: 我觉得如果能每个季节做一期 vlog,放到网上,不仅是留给自己的回忆,也可以分享给朋友,大家都能感受到我们的快乐。
Chuí Yáng: Wǒ juéde rúguǒ néng měi gè jìjié zuò yī qī vlog, fàng dào wǎngshàng, bùjǐn shì liú gěi zìjǐ de huíyì, yě kěyǐ fēnxiǎng gěi péngyǒu, dàjiā dōu néng gǎnshòu dào wǒmen de kuàilè.
Thùy Dương: Em nghĩ nếu mỗi mùa chúng ta làm một tập vlog rồi đăng lên mạng, không chỉ là kỷ niệm cho chính mình mà còn chia sẻ niềm vui cho bạn bè cùng cảm nhận.

阮明武: 好主意!我们可以用手机拍,然后一起学剪辑。这样每次剪完一个视频,就像又重新经历了一遍那个季节。
Ruǎn Míng Wǔ: Hǎo zhǔyì! Wǒmen kěyǐ yòng shǒujī pāi, ránhòu yìqǐ xué jiǎnjí. Zhèyàng měi cì jiǎn wán yí gè shìpín, jiù xiàng yòu chóngxīn jīnglì le yí biàn nà gè jìjié.
Nguyễn Minh Vũ: Ý hay quá! Chúng ta có thể dùng điện thoại quay, rồi cùng nhau học cắt ghép. Mỗi lần chỉnh xong một video, cảm giác như được sống lại cả một mùa.

垂杨: 这样每年四季都有属于我们的故事,以后回看的时候,一定会觉得每个细节都珍贵。
Chuí Yáng: Zhèyàng měi nián sìjì dōu yǒu shǔyú wǒmen de gùshì, yǐhòu huíkàn de shíhòu, yídìng huì juéde měi gè xìjié dōu zhēnguì.
Thùy Dương: Như vậy mỗi năm bốn mùa đều có câu chuyện của riêng chúng ta, sau này xem lại chắc chắn sẽ thấy từng chi tiết đều thật quý giá.

阮明武: 未来我们还可以办一个小小的展览,把照片和视频都展示出来,邀请朋友们一起感受我们的四季之旅。
Ruǎn Míng Wǔ: Wèilái wǒmen hái kěyǐ bàn yí gè xiǎoxiǎo de zhǎnlǎn, bǎ zhàopiàn hé shìpín dōu zhǎnshì chūlái, yāoqǐng péngyǒumen yìqǐ gǎnshòu wǒmen de sìjì zhī lǚ.
Nguyễn Minh Vũ: Tương lai chúng ta còn có thể tổ chức một buổi triển lãm nho nhỏ, trưng bày ảnh và video, mời bạn bè đến cùng cảm nhận chuyến hành trình bốn mùa của chúng ta.

垂杨: 光是想象就已经很期待了!这样不只是享受当下的季节,更是把美好延续下去,让时间都变得有温度。
Chuí Yáng: Guāng shì xiǎngxiàng jiù yǐjīng hěn qīdài le! Zhèyàng bù zhǐ shì xiǎngshòu dāngxià de jìjié, gèng shì bǎ měihǎo yánxù xiàqù, ràng shíjiān dōu biàn de yǒu wēndù.
Thùy Dương: Chỉ cần tưởng tượng thôi em đã rất mong chờ! Như vậy không chỉ tận hưởng mùa hiện tại, mà còn kéo dài cái đẹp, khiến thời gian trở nên ấm áp.

阮明武: 没错,每个季节都有自己的味道和颜色,只要我们用心记录,就能让生活变成一首美丽的诗。
Ruǎn Míng Wǔ: Méicuò, měi gè jìjié dōu yǒu zìjǐ de wèidào hé yánsè, zhǐyào wǒmen yòng xīn jìlù, jiù néng ràng shēnghuó biàn chéng yì shǒu měilì de shī.
Nguyễn Minh Vũ: Đúng vậy, mỗi mùa đều có hương vị và màu sắc riêng, chỉ cần chúng ta ghi lại bằng cả tấm lòng, cuộc sống sẽ hóa thành một bài thơ tuyệt đẹp.

阮明武: 说到记录,我想起去年冬天我们去山上看雪的那次,你还记得吗?那天虽然天气很冷,但空气特别清新。
Ruǎn Míng Wǔ: Shuō dào jìlù, wǒ xiǎngqǐ qùnián dōngtiān wǒmen qù shān shàng kàn xuě de nà cì, nǐ hái jìde ma? Nà tiān suīrán tiānqì hěn lěng, dàn kōngqì tèbié qīngxīn.
Nguyễn Minh Vũ: Nói đến ghi lại kỷ niệm, anh nhớ lần mùa đông năm ngoái chúng ta lên núi ngắm tuyết, em còn nhớ không? Hôm đó tuy thời tiết rất lạnh nhưng không khí vô cùng trong lành.

垂杨: 当然记得,那天温度差不多零下三度,但看到满山的白雪,我整个人都觉得好舒服,一点也不觉得冷了。
Chuí Yáng: Dāngrán jìde, nà tiān wēndù chàbuduō língxià sān dù, dàn kàndào mǎn shān de bái xuě, wǒ zhěnggè rén dōu juéde hǎo shūfu, yìdiǎn yě bù juéde lěng le.
Thùy Dương: Tất nhiên là nhớ rồi, hôm đó nhiệt độ khoảng âm 3 độ, nhưng khi nhìn thấy cả ngọn núi phủ đầy tuyết trắng, em cảm thấy rất dễ chịu, chẳng thấy lạnh chút nào.

阮明武: 你那天还在雪地上写了“秋天”两个字,说是想念秋天的晴天。
Ruǎn Míng Wǔ: Nǐ nà tiān hái zài xuědì shàng xiě le “qiūtiān” liǎng gè zì, shuō shì xiǎngniàn qiūtiān de qíngtiān.
Nguyễn Minh Vũ: Hôm đó em còn viết hai chữ “mùa thu” trên nền tuyết, nói là nhớ bầu trời nắng đẹp của mùa thu.

垂杨: 哈哈,对啊,冬天虽然漂亮,但我还是最喜欢秋天,那种阳光透过风中落叶的感觉,太浪漫了。
Chuí Yáng: Hāhā, duì a, dōngtiān suīrán piàoliang, dàn wǒ háishì zuì xǐhuan qiūtiān, nà zhǒng yángguāng tòuguò fēng zhōng luòyè de gǎnjué, tài làngmàn le.
Thùy Dương: Haha, đúng vậy, dù mùa đông đẹp thật nhưng em vẫn thích nhất mùa thu, ánh nắng xuyên qua những chiếc lá rơi theo gió, thật lãng mạn.

阮明武: 我也很喜欢秋天,尤其是那种不太热也不太冷的气候。你知道吗,在越南的北方,秋天的温度比较温和,差不多二十几度,非常适合散步。
Ruǎn Míng Wǔ: Wǒ yě hěn xǐhuan qiūtiān, yóuqí shì nà zhǒng bú tài rè yě bú tài lěng de qìhòu. Nǐ zhīdào ma, zài Yuènán de běifāng, qiūtiān de wēndù bǐjiào wēnhé, chàbuduō èrshí jǐ dù, fēicháng shìhé sànbù.
Nguyễn Minh Vũ: Anh cũng rất thích mùa thu, đặc biệt là kiểu thời tiết không quá nóng cũng không quá lạnh. Em biết không, ở miền Bắc Việt Nam, mùa thu nhiệt độ khá ôn hòa, khoảng hơn 20 độ, rất thích hợp để đi dạo.

垂杨: 那听起来和北京的秋天有点像,北京秋天的蓝天很干净,空气也很透亮。我在北京的时候常常在周末去公园拍照。
Chuí Yáng: Nà tīng qǐlái hé Běijīng de qiūtiān yǒudiǎn xiàng, Běijīng qiūtiān de lántiān hěn gānjìng, kōngqì yě hěn tòuliàng. Wǒ zài Běijīng de shíhòu chángcháng zài zhōumò qù gōngyuán pāizhào.
Thùy Dương: Nghe giống mùa thu ở Bắc Kinh ghê, bầu trời thu Bắc Kinh rất trong xanh, không khí cũng trong vắt. Khi còn ở Bắc Kinh em thường đi công viên chụp ảnh vào cuối tuần.

阮明武: 北京的秋天我也去过一次,给我的印象就是“干净”两个字。那次我看到的夕阳特别美,连风吹过都带着一点桂花的香味。
Ruǎn Míng Wǔ: Běijīng de qiūtiān wǒ yě qù guò yí cì, gěi wǒ de yìnxiàng jiù shì “gānjìng” liǎng gè zì. Nà cì wǒ kàndào de xīyáng tèbié měi, lián fēng chuī guò dōu dàizhe yīdiǎn guìhuā de xiāngwèi.
Nguyễn Minh Vũ: Anh cũng từng đến Bắc Kinh vào mùa thu một lần, ấn tượng sâu nhất là hai chữ “trong lành”. Hôm đó hoàng hôn đẹp tuyệt, ngay cả gió thổi qua cũng mang theo mùi hoa quế.

垂杨: 你这么一说,我都开始怀念了。等下次有机会,我想带你去看北京的春天,那里的樱花大道很出名,春天的气温最舒服,大概十五到二十度。
Chuí Yáng: Nǐ zhème yī shuō, wǒ dōu kāishǐ huáiniàn le. Děng xià cì yǒu jīhuì, wǒ xiǎng dài nǐ qù kàn Běijīng de chūntiān, nàlǐ de yīnghuā dàdào hěn chūmíng, chūntiān de qìwēn zuì shūfu, dàgài shíwǔ dào èrshí dù.
Thùy Dương: Anh nói thế làm em cũng thấy nhớ rồi. Lần sau có dịp, em muốn dẫn anh đi ngắm mùa xuân ở Bắc Kinh, nơi đó có con đường hoa anh đào rất nổi tiếng, mùa xuân nhiệt độ dễ chịu nhất, khoảng 15 đến 20 độ.

阮明武: 听起来真不错!春天不仅能看花,还可以去湖边游泳或者划船。
Ruǎn Míng Wǔ: Tīng qǐlái zhēn búcuò! Chūntiān bùjǐn néng kàn huā, hái kěyǐ qù hú biān yóuyǒng huòzhě huáchuán.
Nguyễn Minh Vũ: Nghe thật tuyệt! Mùa xuân không chỉ được ngắm hoa mà còn có thể ra hồ bơi hoặc chèo thuyền.

垂杨: 对,不过夏天去湖边更好,可以一边游泳一边吃冰激凌,就是要小心天气太热。
Chuí Yáng: Duì, bùguò xiàtiān qù hú biān gèng hǎo, kěyǐ yībiān yóuyǒng yībiān chī bīngjīlíng, jiùshì yào xiǎoxīn tiānqì tài rè.
Thùy Dương: Đúng rồi, nhưng mùa hè đi hồ còn tuyệt hơn, vừa bơi vừa ăn kem, chỉ có điều phải cẩn thận vì thời tiết quá nóng.

阮明武: 哈哈,那我们得准备防晒霜和冰饮料。其实我觉得无论哪个季节,只要有你一起,就算下雨的日子也会很开心。
Ruǎn Míng Wǔ: Hāhā, nà wǒmen děi zhǔnbèi fángshàishuāng hé bīng yǐnliào. Qíshí wǒ juéde wúlùn nǎ gè jìjié, zhǐyào yǒu nǐ yìqǐ, jiùsuàn xià yǔ de rìzi yě huì hěn kāixīn.
Nguyễn Minh Vũ: Haha, vậy thì chúng ta phải chuẩn bị kem chống nắng và đồ uống lạnh. Thật ra anh thấy dù là mùa nào, chỉ cần có em bên cạnh, dù là ngày mưa cũng sẽ rất vui.

垂杨: 你这么说,我都觉得每个季节都变得更特别了。希望未来我们能一起体验更多的季节和更多的地方,让我们的故事一直延续下去。
Chuí Yáng: Nǐ zhème shuō, wǒ dōu juéde měi gè jìjié dōu biàn de gèng tèbié le. Xīwàng wèilái wǒmen néng yìqǐ tǐyàn gèng duō de jìjié hé gèng duō de dìfāng, ràng wǒmen de gùshì yīzhí yánxù xiàqù.
Thùy Dương: Anh nói vậy làm em thấy mỗi mùa đều trở nên đặc biệt hơn. Hy vọng tương lai chúng ta có thể cùng nhau trải nghiệm thêm nhiều mùa và nhiều nơi nữa, để câu chuyện của chúng ta cứ thế tiếp tục mãi.

Tác giả Nguyễn Minh Vũ

Tên tác phẩm giáo trình Hán ngữ Học tiếng Trung online theo chủ đề Mùa Đông của Việt Nam khá lạnh

Học ngữ pháp tiếng Trung thực dụng

1. Mở đầu câu hỏi lịch sự

请问… (Qǐngwèn …)

Nghĩa: Xin hỏi … (mở đầu lịch sự).

Cấu trúc: 请问 + câu hỏi.

Ví dụ trong hội thoại:

请问,去前门怎么走?
(Qǐngwèn, qù Qiánmén zěnme zǒu?)
→ Xin hỏi, đi Tiền Môn như thế nào?

Ví dụ thêm:

请问,最近的地铁站在哪儿?
(Qǐngwèn, zuìjìn de dìtiě zhàn zài nǎr?)
→ Xin hỏi, ga tàu điện ngầm gần nhất ở đâu?

请问,这条路可以到火车站吗?
(Qǐngwèn, zhè tiáo lù kěyǐ dào huǒchē zhàn ma?)
→ Xin hỏi, đường này có thể đi đến ga tàu hỏa không?

2. Hỏi đường và vị trí
a. …怎么走?(… zěnme zǒu?)

Nghĩa: … đi như thế nào?

Ví dụ trong hội thoại:

前门怎么走?(Qiánmén zěnme zǒu?) → Tiền Môn đi như thế nào?

Ví dụ thêm:

天安门怎么走?(Tiān’ānmén zěnme zǒu?) → Đi Thiên An Môn như thế nào?

公园怎么走?(Gōngyuán zěnme zǒu?) → Công viên đi như thế nào?

b. …在哪儿?(… zài nǎr?)

Nghĩa: … ở đâu?

Ví dụ trong hội thoại:

地铁站在哪儿?(Dìtiě zhàn zài nǎr?) → Ga tàu điện ngầm ở đâu?

Ví dụ thêm:

洗手间在哪儿?(Xǐshǒujiān zài nǎr?) → Nhà vệ sinh ở đâu?

公交车站在哪儿?(Gōngjiāo chēzhàn zài nǎr?) → Bến xe buýt ở đâu?

c. 离…远不远?(Lí … yuǎn bù yuǎn?)

Nghĩa: Cách … xa không?

Ví dụ trong hội thoại:

离这儿远不远?(Lí zhèr yuǎn bù yuǎn?) → Cách đây có xa không?

Ví dụ thêm:

离火车站远不远?(Lí huǒchē zhàn yuǎn bù yuǎn?) → Cách ga tàu xa không?

离超市远不远?(Lí chāoshì yuǎn bù yuǎn?) → Cách siêu thị xa không?

3. Chỉ phương hướng và đường đi
a. 往/朝 + phương hướng + 走

Nghĩa: Đi về hướng …

Ví dụ trong hội thoại:

往前走 (Wǎng qián zǒu) → Đi thẳng về phía trước

Ví dụ thêm:

往左走 (Wǎng zuǒ zǒu) → Đi về bên trái

朝南走 (Cháo nán zǒu) → Đi về hướng nam

b. 一直 + 动词

Nghĩa: Cứ … suốt, đi thẳng.

Ví dụ trong hội thoại:

一直走 (Yìzhí zǒu) → Cứ đi thẳng.

Ví dụ thêm:

一直往右走 (Yìzhí wǎng yòu zǒu) → Cứ đi thẳng về bên phải.

一直往西到头 (Yìzhí wǎng xī dào tóu) → Cứ đi thẳng về phía tây đến cuối đường.

c. 到…就…

Nghĩa: Đến … thì …

Ví dụ trong hội thoại:

到红绿灯就左拐 (Dào hónglǜdēng jiù zuǒ guǎi) → Đến đèn giao thông thì rẽ trái.

Ví dụ thêm:

到第二个路口就右转 (Dào dì-èr gè lùkǒu jiù yòu zhuǎn) → Đến ngã rẽ thứ hai thì rẽ phải.

到桥边就能看到 (Dào qiáo biān jiù néng kàn dào) → Đến cạnh cầu thì sẽ thấy.

4. So sánh và khoảng cách
a. 离…近/远

Nghĩa: Cách … gần/xa.

Ví dụ trong hội thoại:

离这儿很近 (Lí zhèr hěn jìn) → Cách đây rất gần.

Ví dụ thêm:

离学校不远 (Lí xuéxiào bù yuǎn) → Cách trường học không xa.

离商场比较远 (Lí shāngchǎng bǐjiào yuǎn) → Cách trung tâm thương mại khá xa.

b. 走路大约…分钟

Nghĩa: Đi bộ khoảng … phút.

Ví dụ trong hội thoại:

走路大约十分钟 (Zǒulù dàyuē shí fēnzhōng) → Đi bộ khoảng 10 phút.

Ví dụ thêm:

走路大约五分钟 (Zǒulù dàyuē wǔ fēnzhōng) → Đi bộ khoảng 5 phút.

走路十五分钟左右 (Zǒulù shíwǔ fēnzhōng zuǒyòu) → Đi bộ tầm 15 phút.

5. Đề nghị, khuyên nhủ

最好… (Zuìhǎo …)

Nghĩa: Tốt nhất nên …

Ví dụ trong hội thoại:

最好坐地铁 (Zuìhǎo zuò dìtiě) → Tốt nhất nên đi tàu điện ngầm.

Ví dụ thêm:

最好带雨伞 (Zuìhǎo dài yǔsǎn) → Tốt nhất nên mang ô.

最好早点出发 (Zuìhǎo zǎodiǎn chūfā) → Tốt nhất nên xuất phát sớm.

不用担心 (Bùyòng dānxīn)

Nghĩa: Không cần lo lắng.

Ví dụ trong hội thoại:

不用担心,很近 (Bùyòng dānxīn, hěn jìn) → Không cần lo, rất gần.

Ví dụ thêm:

不用担心,我带你去 (Bùyòng dānxīn, wǒ dài nǐ qù) → Đừng lo, tôi dẫn bạn đi.

不用担心,路很安全 (Bùyòng dānxīn, lù hěn ānquán) → Không cần lo, đường rất an toàn.

6. Xác nhận và cảm ơn

是不是…?(shì bù shì …?)

Nghĩa: Có phải … không?

Ví dụ trong hội thoại:

是不是这条路?(Shì bù shì zhè tiáo lù?) → Có phải con đường này không?

Ví dụ thêm:

是不是坐二号线?(Shì bù shì zuò èr hào xiàn?) → Có phải đi tuyến số 2 không?

是不是往东走?(Shì bù shì wǎng dōng zǒu?) → Có phải đi về hướng đông không?

太谢谢您了!(Tài xièxie nín le!)

Nghĩa: Cảm ơn ngài nhiều lắm!

Ví dụ trong hội thoại:

太谢谢您了!(Tài xièxie nín le!) → Cảm ơn ngài rất nhiều!

Ví dụ thêm:

真的太谢谢你们了!(Zhēn de tài xièxie nǐmen le!) → Thật sự cảm ơn mọi người nhiều!

太谢谢你的帮助!(Tài xièxie nǐ de bāngzhù!) → Cảm ơn sự giúp đỡ của bạn rất nhiều!

7. Đề nghị, rủ rê

要不要… (Yào bù yào …)

Nghĩa: Có muốn … không?

Ví dụ trong hội thoại:

要不要我带你去?(Yào bù yào wǒ dài nǐ qù?) → Có muốn tôi dẫn bạn đi không?

Ví dụ thêm:

要不要一起吃饭?(Yào bù yào yìqǐ chīfàn?) → Có muốn cùng ăn cơm không?

要不要坐出租车?(Yào bù yào zuò chūzūchē?) → Có muốn đi taxi không?

8. Cấu trúc dùng để chỉ thời gian và tần suất
a. 常常 / 常 (chángcháng / cháng)

Nghĩa: Thường xuyên, hay.

Dùng để diễn tả hành động lặp lại nhiều lần.

Ví dụ trong hội thoại:

我常常走这条路。
(Wǒ chángcháng zǒu zhè tiáo lù.)
→ Tôi thường đi con đường này.

Ví dụ thêm:

他常常帮别人问路。
(Tā chángcháng bāng biérén wèn lù.)
→ Anh ấy thường giúp người khác hỏi đường.

我常来这家咖啡馆。
(Wǒ cháng lái zhè jiā kāfēi guǎn.)
→ Tôi thường đến quán cà phê này.

b. 一会儿 (yíhuìr)

Nghĩa: Một lát, một chút.

Dùng để nói hành động diễn ra trong thời gian ngắn.

Ví dụ mở rộng:

请再等我一会儿。
(Qǐng zài děng wǒ yíhuìr.)
→ Xin đợi tôi một chút.

走一会儿就到了。
(Zǒu yíhuìr jiù dào le.)
→ Đi một lát là đến.

9. Cấu trúc chỉ mức độ và so sánh
a. 比 (bǐ)

Nghĩa: So sánh hơn.

Cấu trúc: A + 比 + B + tính từ

Ví dụ mở rộng:

这条路比那条路近。
(Zhè tiáo lù bǐ nà tiáo lù jìn.)
→ Con đường này gần hơn đường kia.

今天的天气比昨天冷。
(Jīntiān de tiānqì bǐ zuótiān lěng.)
→ Hôm nay thời tiết lạnh hơn hôm qua.

b. 差不多 (chàbuduō)

Nghĩa: Gần như, xấp xỉ, gần bằng.

Dùng để chỉ sự chênh lệch nhỏ.

Ví dụ mở rộng:

两个地铁站差不多远。
(Liǎng gè dìtiě zhàn chàbuduō yuǎn.)
→ Hai ga tàu điện gần như cách xa bằng nhau.

我们走的时间差不多。
(Wǒmen zǒu de shíjiān chàbuduō.)
→ Thời gian chúng ta đi gần như nhau.

10. Cấu trúc dùng để đưa thông tin chính xác hơn
a. 大约 (dàyuē)

Nghĩa: Khoảng, xấp xỉ.

Thường dùng với thời gian, khoảng cách, số lượng.

Ví dụ trong hội thoại:

走路大约十分钟。
(Zǒulù dàyuē shí fēnzhōng.)
→ Đi bộ khoảng 10 phút.

Ví dụ thêm:

从这里到公园大约三公里。
(Cóng zhèlǐ dào gōngyuán dàyuē sān gōnglǐ.)
→ Từ đây đến công viên khoảng 3 km.

这儿到火车站大约二十分钟车程。
(Zhèr dào huǒchē zhàn dàyuē èrshí fēnzhōng chēchéng.)
→ Từ đây đến ga tàu khoảng 20 phút đi xe.

b. 左右 (zuǒyòu)

Nghĩa: Khoảng, xấp xỉ (thường đặt sau số lượng).

Ví dụ thêm:

十分钟左右。
(Shí fēnzhōng zuǒyòu.) → Khoảng 10 phút.

两公里左右。
(Liǎng gōnglǐ zuǒyòu.) → Khoảng 2 km.

11. Cấu trúc gợi ý, đề xuất
a. 不如 (bùrú)

Nghĩa: Chi bằng, thà…

Ví dụ mở rộng:

不如我们打车去吧。
(Bùrú wǒmen dǎchē qù ba.)
→ Chi bằng chúng ta gọi taxi đi nhé.

这么远,不如坐地铁。
(Zhème yuǎn, bùrú zuò dìtiě.)
→ Xa như vậy, thà đi tàu điện ngầm.

b. 要是…就… (Yàoshi…jiù…)

Nghĩa: Nếu… thì…

Ví dụ mở rộng:

要是下雨,我们就打车。
(Yàoshi xià yǔ, wǒmen jiù dǎchē.)
→ Nếu trời mưa, chúng ta sẽ gọi taxi.

要是你迷路了,就打电话给我。
(Yàoshi nǐ mílù le, jiù dǎ diànhuà gěi wǒ.)
→ Nếu bạn lạc đường, thì gọi điện cho tôi.

12. Cấu trúc chỉ cảm xúc và nhận xét
a. 真 (zhēn)

Nghĩa: Thật, thật là.

Thường dùng để nhấn mạnh cảm xúc.

Ví dụ trong hội thoại:

这条街真漂亮。
(Zhè tiáo jiē zhēn piàoliang.)
→ Con phố này thật đẹp.

Ví dụ thêm:

你真热情!
(Nǐ zhēn rèqíng!)
→ Bạn thật nhiệt tình!

这天气真冷!
(Zhè tiānqì zhēn lěng!)
→ Thời tiết này lạnh thật!

b. 太…了 (tài … le)

Nghĩa: Quá…, cực kỳ.

Ví dụ trong hội thoại:

太谢谢您了!
(Tài xièxie nín le!) → Cảm ơn ngài quá nhiều!

Ví dụ thêm:

这路太远了!
(Zhè lù tài yuǎn le!) → Đường này xa quá!

天气太热了!
(Tiānqì tài rè le!) → Trời nóng quá!

13. Cấu trúc chỉ khả năng hoặc sự cho phép
a. 可以 (kěyǐ)

Nghĩa: Có thể, được phép.

Ví dụ mở rộng:

你可以走这条路。
(Nǐ kěyǐ zǒu zhè tiáo lù.)
→ Bạn có thể đi con đường này.

我可以带你去车站。
(Wǒ kěyǐ dài nǐ qù chēzhàn.)
→ Tôi có thể dẫn bạn đến bến xe.

b. 能 (néng)

Nghĩa: Có thể (nhấn mạnh khả năng).

Ví dụ thêm:

你能看到那个红绿灯吗?
(Nǐ néng kàn dào nàgè hónglǜdēng ma?)
→ Bạn có thấy đèn giao thông kia không?

这条路能到火车站。
(Zhè tiáo lù néng dào huǒchē zhàn.)
→ Con đường này có thể đi đến ga tàu.

14. Cấu trúc diễn tả sự tiếp diễn
a. 还 (hái)

Nghĩa: Còn, vẫn.

Ví dụ mở rộng:

还要走很久吗?
(Hái yào zǒu hěn jiǔ ma?)
→ Còn phải đi lâu nữa không?

这里离车站还远吗?
(Zhèlǐ lí chēzhàn hái yuǎn ma?)
→ Ở đây cách bến xe còn xa không?

b. 再 (zài)

Nghĩa: Lại, thêm, tiếp tục.

Ví dụ mở rộng:

再走五分钟就到了。
(Zài zǒu wǔ fēnzhōng jiù dào le.)
→ Đi thêm 5 phút nữa là đến.

你可以再问一下路人。
(Nǐ kěyǐ zài wèn yíxià lùrén.)
→ Bạn có thể hỏi thêm người đi đường.

15. Cấu trúc giả thiết và dự đoán
a. 应该 (yīnggāi)

Nghĩa: Nên, chắc là.

Ví dụ mở rộng:

前门应该在这附近。
(Qiánmén yīnggāi zài zhè fùjìn.)
→ Tiền Môn chắc là ở gần đây.

现在应该快到了。
(Xiànzài yīnggāi kuài dào le.)
→ Bây giờ chắc là sắp đến rồi.

b. 可能 (kěnéng)

Nghĩa: Có thể, có lẽ.

Ví dụ thêm:

这条路可能比较快。
(Zhè tiáo lù kěnéng bǐjiào kuài.)
→ Con đường này có thể nhanh hơn.

他可能已经到了。
(Tā kěnéng yǐjīng dào le.)
→ Anh ấy có thể đã đến rồi.

13. “有时候 + 句子” – Thỉnh thoảng…

Mẫu: 有时候 + S + V + O
Nghĩa: Thỉnh thoảng/đôi khi …
Ví dụ:

有时候北京的天气变化很快。
Yǒu shíhou Běijīng de tiānqì biànhuà hěn kuài.
Thỉnh thoảng thời tiết Bắc Kinh thay đổi rất nhanh.

我有时候会去公园跑步。
Wǒ yǒu shíhou huì qù gōngyuán pǎobù.
Thỉnh thoảng tôi sẽ ra công viên chạy bộ.

14. “比起 A, B 更…” – So với A, B càng…

Mẫu: 比起 + Danh từ A, Danh từ B + 更 + Tính từ
Nghĩa: So với A thì B càng …
Ví dụ:

比起夏天,北京的秋天更舒服。
Bǐqǐ xiàtiān, Běijīng de qiūtiān gèng shūfu.
So với mùa hè, mùa thu Bắc Kinh càng dễ chịu hơn.

比起昨天,今天的风更大。
Bǐqǐ zuótiān, jīntiān de fēng gèng dà.
So với hôm qua, hôm nay gió mạnh hơn.

15. “不但…而且…” – Không những… mà còn…

Mẫu: 不但 + Mệnh đề 1, 而且 + Mệnh đề 2
Nghĩa: Không những… mà còn…
Ví dụ:

这里的风景不但漂亮,而且空气也很好。
Zhèlǐ de fēngjǐng bùdàn piàoliang, érqiě kōngqì yě hěn hǎo.
Phong cảnh ở đây không những đẹp mà không khí cũng rất tốt.

他不但会说中文,而且会写汉字。
Tā bùdàn huì shuō Zhōngwén, érqiě huì xiě Hànzì.
Anh ấy không chỉ biết nói tiếng Trung mà còn biết viết chữ Hán.

16. “虽然…但是…” – Tuy… nhưng…

Mẫu: 虽然 + Mệnh đề 1, 但是 + Mệnh đề 2
Nghĩa: Tuy … nhưng …
Ví dụ:

虽然天气冷,但是大家都很开心。
Suīrán tiānqì lěng, dànshì dàjiā dōu hěn kāixīn.
Tuy trời lạnh nhưng mọi người đều rất vui.

虽然下雨了,但是我们还是去游泳。
Suīrán xiàyǔ le, dànshì wǒmen háishì qù yóuyǒng.
Tuy trời mưa nhưng chúng tôi vẫn đi bơi.

17. “越…越…” – Càng… càng…

Mẫu: 越 + Động/Tính từ 1 + 越 + Động/Tính từ 2
Nghĩa: Càng … càng …
Ví dụ:

天气越冷,衣服要穿得越多。
Tiānqì yuè lěng, yīfu yào chuān de yuè duō.
Trời càng lạnh thì quần áo càng phải mặc nhiều.

越说越快,我听不懂了。
Yuè shuō yuè kuài, wǒ tīng bù dǒng le.
Càng nói càng nhanh, tôi không hiểu nữa rồi.

18. “一下(子)” – Một chút, thử một cái

Mẫu: V + 一下(子)
Nghĩa: Diễn tả hành động nhanh, nhẹ hoặc thử
Ví dụ:

我可以看看一下地图吗?
Wǒ kěyǐ kànkan yíxià dìtú ma?
Tôi có thể xem bản đồ một chút được không?

请等一下。
Qǐng děng yíxià.
Xin chờ một chút.

19. “可能 + 动词/句子” – Có thể, khả năng

Mẫu: 可能 + Động từ / Câu
Nghĩa: Có thể, khả năng xảy ra
Ví dụ:

今天可能下雪。
Jīntiān kěnéng xià xuě.
Hôm nay có thể có tuyết.

他可能已经回家了。
Tā kěnéng yǐjīng huí jiā le.
Có thể anh ấy đã về nhà rồi.

20. “一下子就…” – Ngay lập tức, chỉ trong chốc lát

Mẫu: 一下子就 + Động từ
Nghĩa: Chỉ trong khoảnh khắc, rất nhanh
Ví dụ:

天气一下子就变冷了。
Tiānqì yíxiàzi jiù biàn lěng le.
Thời tiết đột nhiên trở nên lạnh ngay lập tức.

他一下子就学会了。
Tā yíxiàzi jiù xuéhuì le.
Anh ấy học xong ngay lập tức.

21. “要是…就…” – Nếu… thì…

Mẫu: 要是 + Mệnh đề điều kiện, 就 + Mệnh đề kết quả
Nghĩa: Nếu … thì …
Ví dụ:

要是明天下雨,我们就不去公园。
Yàoshi míngtiān xiàyǔ, wǒmen jiù bù qù gōngyuán.
Nếu mai mưa thì chúng ta sẽ không đi công viên.

要是有时间,我就去看你。
Yàoshi yǒu shíjiān, wǒ jiù qù kàn nǐ.
Nếu có thời gian tôi sẽ đến thăm bạn.

22. “比…多了/得多” – Hơn nhiều

Mẫu: A + 比 + B + Tính từ + 多了/得多
Nghĩa: A … hơn B nhiều
Ví dụ:

今天的风比昨天大多了。
Jīntiān de fēng bǐ zuótiān dà duō le.
Gió hôm nay mạnh hơn hôm qua nhiều.

今年的冬天比去年冷得多。
Jīnnián de dōngtiān bǐ qùnián lěng de duō.
Mùa đông năm nay lạnh hơn năm ngoái nhiều.

23. “越来越 + 形容词” – Ngày càng…

Mẫu: 越来越 + Tính từ
Nghĩa: Ngày càng …
Ví dụ:

天气越来越冷。
Tiānqì yuèláiyuè lěng.
Thời tiết ngày càng lạnh.

他的中文越来越好。
Tā de Zhōngwén yuèláiyuè hǎo.
Tiếng Trung của anh ấy ngày càng giỏi.

24. “差点(儿)” – Suýt, chút nữa

Mẫu: 差点(儿) + Động từ
Nghĩa: Suýt nữa …
Ví dụ:

我差点儿迷路了。
Wǒ chàdiǎnr mílù le.
Tôi suýt nữa bị lạc đường.

他差点儿摔倒。
Tā chàdiǎnr shuāidǎo.
Anh ấy suýt ngã.

25. “一边…一边…” – Vừa… vừa…

Mẫu: 一边 + Động từ 1 + 一边 + Động từ 2
Nghĩa: Diễn tả hai hành động xảy ra đồng thời.
Ví dụ:

我们一边走,一边聊天。
Wǒmen yìbiān zǒu, yìbiān liáotiān.
Chúng ta vừa đi vừa nói chuyện.

她一边喝茶,一边看书。
Tā yìbiān hē chá, yìbiān kàn shū.
Cô ấy vừa uống trà vừa đọc sách.

26. “最好 + 动词” – Tốt nhất nên…

Mẫu: 最好 + Động từ/Câu
Nghĩa: Đưa ra lời khuyên tốt nhất.
Ví dụ:

这么冷的天气,你最好多穿点衣服。
Zhème lěng de tiānqì, nǐ zuìhǎo duō chuān diǎn yīfu.
Trời lạnh như vậy, bạn tốt nhất nên mặc thêm áo.

出门前最好带伞。
Chūmén qián zuìhǎo dài sǎn.
Trước khi ra ngoài tốt nhất nên mang ô.

27. “要 + 动词 + 了” – Sắp… rồi

Mẫu: 要 + Động từ + 了
Nghĩa: Diễn tả hành động sắp xảy ra.
Ví dụ:

天要黑了,我们快回去吧。
Tiān yào hēi le, wǒmen kuài huíqù ba.
Trời sắp tối rồi, chúng ta mau về thôi.

要下雨了,你带伞了吗?
Yào xiàyǔ le, nǐ dài sǎn le ma?
Sắp mưa rồi, bạn đã mang ô chưa?

28. “刚才 + 句子” – Vừa mới…

Mẫu: 刚才 + S + V + O
Nghĩa: Hành động vừa xảy ra cách đây ít lâu.
Ví dụ:

刚才风很大,现在小了。
Gāngcái fēng hěn dà, xiànzài xiǎo le.
Lúc nãy gió rất to, bây giờ nhỏ rồi.

我们刚才路过那个地铁站。
Wǒmen gāngcái lùguò nàge dìtiě zhàn.
Lúc nãy chúng tôi vừa đi ngang qua ga tàu điện đó.

29. “还是 + 动词/名词 + 吧” – Thì… vẫn hơn/ Nên…

Mẫu: 还是 + Động từ/Đề nghị + 吧
Nghĩa: Đề xuất phương án tốt nhất sau khi cân nhắc.
Ví dụ:

外面太冷了,我们还是在家吧。
Wàimiàn tài lěng le, wǒmen háishi zài jiā ba.
Ngoài trời lạnh quá, chúng ta nên ở nhà thì hơn.

你还是早点回去吧。
Nǐ háishi zǎodiǎn huíqù ba.
Bạn nên về sớm thì hơn.

30. “越来越 + 趋势动词” – Ngày càng (về xu hướng hành động)

Khác với dạng tính từ, ở đây dùng cho hành động lặp tăng.
Ví dụ:

人越来越多,我们快走吧。
Rén yuèláiyuè duō, wǒmen kuài zǒu ba.
Người ngày càng đông, chúng ta mau đi thôi.

雨下得越来越大。
Yǔ xià de yuèláiyuè dà.
Mưa ngày càng lớn.

31. “先…然后…” – Trước… rồi…

Mẫu: 先 + Hành động 1 + 然后 + Hành động 2
Nghĩa: Thứ tự hành động.
Ví dụ:

你先走这条路,然后左转。
Nǐ xiān zǒu zhè tiáo lù, ránhòu zuǒ zhuǎn.
Bạn đi đường này trước, sau đó rẽ trái.

我们先吃饭,然后去看电影。
Wǒmen xiān chīfàn, ránhòu qù kàn diànyǐng.
Chúng ta ăn trước rồi đi xem phim.

32. “差不多 + 数字/时间” – Khoảng, xấp xỉ

Mẫu: 差不多 + Số/Từ chỉ thời gian
Nghĩa: Gần như, xấp xỉ.
Ví dụ:

走到地铁站差不多十分钟。
Zǒu dào dìtiě zhàn chàbuduō shí fēnzhōng.
Đi bộ đến ga tàu điện ngầm khoảng mười phút.

我们俩年纪差不多。
Wǒmen liǎ niánjì chàbuduō.
Tuổi chúng ta gần như nhau.

33. “别 + 动词” – Đừng…

Mẫu: 别 + Động từ + (宾语)
Nghĩa: Cấm đoán hoặc khuyên can.
Ví dụ:

别忘了带伞。
Bié wàng le dài sǎn.
Đừng quên mang ô.

外面很滑,别跑。
Wàimiàn hěn huá, bié pǎo.
Bên ngoài trơn lắm, đừng chạy.

34. “要 + 名词/动词” – Cần, muốn

Mẫu: S + 要 + N/V
Nghĩa: Cần/muốn cái gì hoặc làm gì.
Ví dụ:

我今天要穿厚一点的衣服。
Wǒ jīntiān yào chuān hòu yìdiǎn de yīfu.
Hôm nay tôi cần mặc quần áo dày hơn.

你要喝茶还是咖啡?
Nǐ yào hē chá háishì kāfēi?
Bạn muốn uống trà hay cà phê?

35. “最好别 + 动词” – Tốt nhất đừng…

Mẫu: 最好别 + Động từ
Nghĩa: Lời khuyên nên tránh.
Ví dụ:

天这么冷,你最好别感冒。
Tiān zhème lěng, nǐ zuìhǎo bié gǎnmào.
Trời lạnh như vậy, bạn tốt nhất đừng để bị cảm.

下雪天最好别开快车。
Xià xuě tiān zuìhǎo bié kāi kuài chē.
Trời tuyết tốt nhất đừng lái xe nhanh.

36. “从…到…” – Từ… đến…

Mẫu: 从 + Địa điểm/Thời gian 1 + 到 + Địa điểm/Thời gian 2
Nghĩa: Chỉ phạm vi hoặc khoảng thời gian.
Ví dụ:

从这里到地铁站大约一公里。
Cóng zhèlǐ dào dìtiě zhàn dàyuē yì gōnglǐ.
Từ đây đến ga tàu điện ngầm khoảng một ki-lô-mét.

从早上到晚上天气都很好。
Cóng zǎoshang dào wǎnshang tiānqì dōu hěn hǎo.
Từ sáng đến tối thời tiết đều rất đẹp.

37. “快要…了” – Sắp… rồi

Mẫu: 快要 + Động từ/Trạng thái + 了
Nghĩa: Gần như sắp xảy ra.
Ví dụ:

天快要黑了。
Tiān kuàiyào hēi le.
Trời sắp tối rồi.

我快要到家了。
Wǒ kuàiyào dào jiā le.
Tôi sắp về đến nhà rồi.

38. “一…就…” – Hễ… là…

Mẫu: 一 + Động từ 1 + 就 + Động từ 2
Nghĩa: Vừa… là…/Hễ… là…
Ví dụ:

一到冬天,这里就常下雪。
Yí dào dōngtiān, zhèlǐ jiù cháng xià xuě.
Hễ đến mùa đông là nơi này thường có tuyết.

我一喝冷水就咳嗽。
Wǒ yì hē lěng shuǐ jiù késòu.
Tôi hễ uống nước lạnh là ho.

39. “还是……好” – Vẫn … thì tốt hơn

Mẫu: 还是 + Lựa chọn + 好
Nghĩa: Sau khi cân nhắc, thấy lựa chọn này là tốt nhất.
Ví dụ:

还是坐地铁好,比较快。
Háishì zuò dìtiě hǎo, bǐjiào kuài.
Đi tàu điện vẫn tốt hơn, nhanh hơn.

这种天气还是在家好。
Zhè zhǒng tiānqì háishì zài jiā hǎo.
Thời tiết như thế này vẫn ở nhà thì tốt hơn.

40. “要不要 + 动词” – Có muốn/ cần… không

Mẫu: 要不要 + Động từ / Danh từ
Nghĩa: Hỏi ý kiến, gợi ý.
Ví dụ:

你要不要喝点热茶?
Nǐ yàobùyào hē diǎn rè chá?
Bạn có muốn uống chút trà nóng không?

要不要一起去公园走走?
Yàobùyào yìqǐ qù gōngyuán zǒuzou?
Có muốn cùng đi dạo công viên không?

41. “除了……以外,还/也……” – Ngoài… ra, còn…

Mẫu: 除了 + Danh từ/Động từ + 以外, 还/也 + …
Nghĩa: Bổ sung thêm thông tin ngoài điều đã nêu.
Ví dụ:

除了冬天以外,北京的秋天也很漂亮。
Chúle dōngtiān yǐwài, Běijīng de qiūtiān yě hěn piàoliang.
Ngoài mùa đông ra, mùa thu Bắc Kinh cũng rất đẹp.

除了中文以外,他还会日语。
Chúle Zhōngwén yǐwài, tā hái huì Rìyǔ.
Ngoài tiếng Trung, anh ấy còn biết tiếng Nhật.

42. “跟……一样” – Giống như

Mẫu: A + 跟 + B + 一样 (+ Tính từ)
Nghĩa: A giống B (về mức độ/tính chất).
Ví dụ:

这里的冬天跟东北一样冷。
Zhèlǐ de dōngtiān gēn Dōngběi yíyàng lěng.
Mùa đông ở đây lạnh như ở Đông Bắc.

你的手机跟我的一样。
Nǐ de shǒujī gēn wǒ de yíyàng.
Điện thoại của bạn giống của tôi.

43. “比起……来说” – So với … mà nói

Mẫu: 比起 + Danh từ + 来说, …
Nghĩa: Nhấn mạnh sự so sánh trên phương diện tổng thể.
Ví dụ:

比起夏天来说,春天的风更舒服。
Bǐqǐ xiàtiān láishuō, chūntiān de fēng gèng shūfu.
So với mùa hè mà nói, gió mùa xuân dễ chịu hơn.

比起去年来说,今年冷得多。
Bǐqǐ qùnián láishuō, jīnnián lěng de duō.
So với năm ngoái, năm nay lạnh hơn nhiều.

44. “一下子 + 就 + 动词” – Chỉ trong chốc lát

Mẫu: 一下子 + 就 + Động từ
Nghĩa: Hành động xảy ra nhanh chóng, đột ngột.
Ví dụ:

天气一下子就变暖了。
Tiānqì yíxiàzi jiù biàn nuǎn le.
Thời tiết bỗng chốc ấm lên.

我们一下子就找到地铁站了。
Wǒmen yíxiàzi jiù zhǎodào dìtiě zhàn le.
Chúng tôi tìm được ga tàu điện ngay lập tức.

45. “差不多都……” – Gần như đều…

Mẫu: 差不多 + 都 + Động từ/Trạng thái
Nghĩa: Hầu hết, gần như tất cả.
Ví dụ:

这里冬天差不多都下雪。
Zhèlǐ dōngtiān chàbuduō dōu xià xuě.
Ở đây mùa đông gần như đều có tuyết.

我们差不多都到齐了。
Wǒmen chàbuduō dōu dào qí le.
Chúng ta gần như đã có mặt đầy đủ.

46. “如果……就……” – Nếu… thì…

Mẫu: 如果 + Điều kiện, 就 + Kết quả
Nghĩa: Diễn tả mối quan hệ điều kiện – kết quả.
Ví dụ:

如果明天是晴天,我们就去爬山。
Rúguǒ míngtiān shì qíngtiān, wǒmen jiù qù páshān.
Nếu ngày mai trời nắng thì chúng ta sẽ đi leo núi.

如果有风,就不要开窗。
Rúguǒ yǒu fēng, jiù bú yào kāi chuāng.
Nếu có gió thì đừng mở cửa sổ.

47. “看起来 + 形容词/像……” – Trông có vẻ…

Mẫu: 看起来 + Tính từ / 像 + Danh từ
Nghĩa: Miêu tả cảm giác hoặc phán đoán dựa trên bề ngoài.
Ví dụ:

今天看起来要下雨。
Jīntiān kàn qǐlái yào xiàyǔ.
Hôm nay trông như sắp mưa.

他看起来很冷。
Tā kàn qǐlái hěn lěng.
Anh ấy trông rất lạnh.

48. “再 + 动词 + 也 + 不/没……” – Dù… cũng không…

Mẫu: 再 + Động từ + 也 + 不/没 + Động từ
Nghĩa: Dù lặp lại bao nhiêu cũng không thay đổi.
Ví dụ:

天再冷我也要出去跑步。
Tiān zài lěng wǒ yě yào chūqù pǎobù.
Dù trời lạnh đến mấy tôi cũng muốn ra ngoài chạy bộ.

风再大也阻止不了我们。
Fēng zài dà yě zǔzhǐ bùliǎo wǒmen.
Gió to đến đâu cũng không ngăn cản được chúng tôi.

49. “宁可……也不……” – Thà… chứ không…

Mẫu: 宁可 + Lựa chọn 1, 也不 + Lựa chọn 2
Nghĩa: Thể hiện sự lựa chọn ưu tiên.
Ví dụ:

我宁可多穿一点,也不想感冒。
Wǒ nìngkě duō chuān yìdiǎn, yě bù xiǎng gǎnmào.
Tôi thà mặc nhiều hơn cũng không muốn bị cảm.

她宁可坐公交,也不打车。
Tā nìngkě zuò gōngjiāo, yě bù dǎchē.
Cô ấy thà đi xe buýt chứ không đi taxi.

50. “连……都/也……” – Ngay cả… cũng…

Mẫu: 连 + Danh từ/Đại từ + 都/也 + Động từ
Nghĩa: Nhấn mạnh mức độ, kể cả điều bất ngờ cũng xảy ra.
Ví dụ:

连北方人都觉得今天很冷。
Lián Běifāngrén dōu juéde jīntiān hěn lěng.
Ngay cả người phương Bắc cũng thấy hôm nay rất lạnh.

连小孩子也知道这个地方。
Lián xiǎoháizi yě zhīdào zhège dìfāng.
Ngay cả trẻ con cũng biết chỗ này.

51. “还没……就……” – Chưa… đã…

Mẫu: 还没 + Động từ 1 + 就 + Động từ 2
Nghĩa: Một việc chưa kịp xảy ra thì việc khác đã xảy ra.
Ví dụ:

天还没亮,风就起来了。
Tiān hái méi liàng, fēng jiù qǐlái le.
Trời chưa sáng mà gió đã nổi lên.

我还没到家,雨就下了。
Wǒ hái méi dào jiā, yǔ jiù xià le.
Tôi chưa về đến nhà thì mưa đã rơi.

52. “本来……后来……” – Vốn dĩ… sau đó…

Mẫu: 本来 + Tình huống 1, 后来 + Tình huống 2
Nghĩa: Sự thay đổi so với kế hoạch/ tình hình ban đầu.
Ví dụ:

我本来想去游泳,后来下雨了。
Wǒ běnlái xiǎng qù yóuyǒng, hòulái xiàyǔ le.
Tôi vốn định đi bơi, sau đó trời mưa.

他本来不冷,后来风大就冷了。
Tā běnlái bù lěng, hòulái fēng dà jiù lěng le.
Anh ấy vốn không lạnh, sau đó gió to nên lạnh.

53. “一……也不/没……” – Hoàn toàn không…

Mẫu: 一 + Lượng từ + Danh từ + 也不/没 + Động từ
Nghĩa: Nhấn mạnh mức độ phủ định tuyệt đối.
Ví dụ:

我一句话也没说。
Wǒ yí jù huà yě méi shuō.
Tôi hoàn toàn không nói câu nào.

今天一点风也没有。
Jīntiān yìdiǎn fēng yě méiyǒu.
Hôm nay hoàn toàn không có gió.

54. “别提多 + 形容词 + 了” – Không thể tả hết…/Cực kỳ…

Mẫu: 别提多 + Tính từ + 了
Nghĩa: Nhấn mạnh mức độ rất cao.
Ví dụ:

今天的风别提多大了。
Jīntiān de fēng biétí duō dà le.
Gió hôm nay to không tả nổi.

那里的景色别提多美了。
Nàlǐ de jǐngsè biétí duō měi le.
Cảnh ở đó đẹp không tả nổi.


Tác giả Nguyễn Minh Vũ

Tên tác phẩm giáo trình Hán ngữ Học tiếng Trung online theo chủ đề Mùa Đông của Việt Nam khá lạnh


页: [1]
查看完整版本: Học tiếng Trung online theo chủ đề Mùa Đông của Việt Nam khá lạnh