阮明武 发表于 2025-10-4 19:45:22

Học tiếng Trung online theo chủ đề Ngày mai là sinh nhật của bạn tôi

Giáo trình Hán ngữ học tiếng Trung online theo chủ đề Ngày mai là sinh nhật của bạn tôi - Tác giả Nguyễn Minh Vũ

Học tiếng Trung online theo chủ đề Ngày mai là sinh nhật của bạn tôi là nội dung giáo án bài giảng trực tuyến hôm nay của Thạc sỹ Nguyễn Minh Vũ trong hệ thống trung tâm học tiếng Trung online hoctiengtrungonline.com CHINEMASTER education.

Tác giả Nguyễn Minh Vũ

Tên tác phẩm Giáo trình Hán ngữ Học tiếng Trung online theo chủ đề Ngày mai là sinh nhật của bạn tôi

Hội thoại tiếng Trung giao tiếp theo chủ đề Ngày mai là sinh nhật của bạn tôi

阮明武: 垂杨,晚上你有时间吗?
Ruǎn Míng Wǔ: Chuí Yáng, wǎnshang nǐ yǒu shíjiān ma?
Nguyễn Minh Vũ: Thùy Dương, tối nay em có thời gian không?

垂杨: 晚饭以后我一直有点忙,怎么了?
Chuí Yáng: Wǎnfàn yǐhòu wǒ yìzhí yǒu diǎn máng, zěnme le?
Thùy Dương: Sau bữa tối em hơi bận một chút, có chuyện gì vậy ạ?

阮明武: 我想准备一个礼物,是给朋友的生日礼物。
Ruǎn Míng Wǔ: Wǒ xiǎng zhǔnbèi yí gè lǐwù, shì gěi péngyou de shēngrì lǐwù.
Nguyễn Minh Vũ: Anh muốn chuẩn bị một món quà, là quà sinh nhật cho bạn.

垂杨: 哦,是谁的生日?
Chuí Yáng: Ó, shì shéi de shēngrì?
Thùy Dương: Ồ, sinh nhật của ai vậy ạ?

阮明武: 一个特别的朋友。
Ruǎn Míng Wǔ: Yí gè tèbié de péngyou.
Nguyễn Minh Vũ: Một người bạn rất đặc biệt.

垂杨: 特别的朋友?男的还是女的?
Chuí Yáng: Tèbié de péngyou? Nán de háishi nǚ de?
Thùy Dương: Bạn đặc biệt à? Là con trai hay con gái vậy?

阮明武: 女的。
Ruǎn Míng Wǔ: Nǚ de.
Nguyễn Minh Vũ: Là con gái.

垂杨: 哈哈,那你可得好好准备。比如,巧克力、蛋糕或者一束花?
Chuí Yáng: Hāhā, nà nǐ kě děi hǎohāo zhǔnbèi. Bǐrú, qiǎokèlì, dàngāo huòzhě yí shù huā?
Thùy Dương: Haha, vậy thì anh phải chuẩn bị cẩn thận đó. Ví dụ như sô cô la, bánh kem hoặc một bó hoa chẳng hạn?

阮明武: 嗯,我也在想。她喜欢甜的东西,也许巧克力不错。
Ruǎn Míng Wǔ: Ń, wǒ yě zài xiǎng. Tā xǐhuan tián de dōngxī, yěxǔ qiǎokèlì búcuò.
Nguyễn Minh Vũ: Ừ, anh cũng đang nghĩ vậy. Cô ấy thích đồ ngọt, có lẽ sô cô la là lựa chọn không tệ.

垂杨: 那么,你打算什么时候送?
Chuí Yáng: Nàme, nǐ dǎsuàn shénme shíhou sòng?
Thùy Dương: Vậy thì anh định tặng lúc nào?

阮明武: 明天晚上,她生日那天。
Ruǎn Míng Wǔ: Míngtiān wǎnshang, tā shēngrì nà tiān.
Nguyễn Minh Vũ: Tối mai, đúng vào ngày sinh nhật của cô ấy.

垂杨: 好主意!祝她生日快乐,也祝你成功!
Chuí Yáng: Hǎo zhǔyi! Zhù tā shēngrì kuàilè, yě zhù nǐ chénggōng!
Thùy Dương: Ý hay đó! Chúc cô ấy sinh nhật vui vẻ, cũng chúc anh thành công nhé!

阮明武: 谢谢你,垂杨!
Ruǎn Míng Wǔ: Xièxie nǐ, Chuí Yáng!
Nguyễn Minh Vũ: Cảm ơn em, Thùy Dương!

阮明武: 垂杨,我还在犹豫要不要再准备一个蛋糕。
Ruǎn Míng Wǔ: Chuí Yáng, wǒ hái zài yóuyù yào bú yào zài zhǔnbèi yí gè dàngāo.
Nguyễn Minh Vũ: Thùy Dương, anh vẫn đang phân vân có nên chuẩn bị thêm một chiếc bánh kem không.

垂杨: 当然要啦!生日没有蛋糕怎么行?而且女生一般都喜欢漂亮的蛋糕。
Chuí Yáng: Dāngrán yào la! Shēngrì méiyǒu dàngāo zěnme xíng? Érqiě nǚshēng yìbān dōu xǐhuan piàoliang de dàngāo.
Thùy Dương: Đương nhiên là phải có chứ! Sinh nhật mà không có bánh kem thì sao được? Hơn nữa con gái thường rất thích những chiếc bánh đẹp mắt.

阮明武: 你说得对。我打算去那家新开的蛋糕店看看,听说他们的蛋糕特别好吃。
Ruǎn Míng Wǔ: Nǐ shuō de duì. Wǒ dǎsuàn qù nà jiā xīn kāi de dàngāo diàn kànkan, tīngshuō tāmen de dàngāo tèbié hǎochī.
Nguyễn Minh Vũ: Em nói đúng. Anh định đến tiệm bánh mới mở đó xem thử, nghe nói bánh ở đó ngon lắm.

垂杨: 那很好啊,你可以选一个有水果的蛋糕,既漂亮又甜,不会太腻。
Chuí Yáng: Nà hěn hǎo a, nǐ kěyǐ xuǎn yí gè yǒu shuǐguǒ de dàngāo, jì piàoliang yòu tián, bú huì tài nì.
Thùy Dương: Hay đấy, anh có thể chọn một chiếc bánh kem có hoa quả, vừa đẹp vừa ngọt mà lại không bị ngấy.

阮明武: 嗯,对了,我还想买一束花。
Ruǎn Míng Wǔ: Ń, duì le, wǒ hái xiǎng mǎi yí shù huā.
Nguyễn Minh Vũ: Ừ, à đúng rồi, anh còn định mua thêm một bó hoa nữa.

垂杨: 一束花?你真浪漫!她一定会很感动的。
Chuí Yáng: Yí shù huā? Nǐ zhēn làngmàn! Tā yídìng huì hěn gǎndòng de.
Thùy Dương: Một bó hoa ư? Anh thật là lãng mạn đấy! Cô ấy nhất định sẽ rất cảm động cho xem.

阮明武: 哈哈,其实我平时不太浪漫,不过这次想给她一个惊喜。
Ruǎn Míng Wǔ: Hāhā, qíshí wǒ píngshí bú tài làngmàn, búguò zhè cì xiǎng gěi tā yí gè jīngxǐ.
Nguyễn Minh Vũ: Haha, thật ra bình thường anh không lãng mạn lắm, nhưng lần này anh muốn dành cho cô ấy một bất ngờ.

垂杨: 那你打算送什么花?玫瑰还是百合?
Chuí Yáng: Nà nǐ dǎsuàn sòng shénme huā? Méiguī háishi bǎihé?
Thùy Dương: Vậy anh định tặng hoa gì? Hoa hồng hay hoa bách hợp?

阮明武: 我想送玫瑰,红色的那种,象征爱情。
Ruǎn Míng Wǔ: Wǒ xiǎng sòng méiguī, hóngsè de nà zhǒng, xiàngzhēng àiqíng.
Nguyễn Minh Vũ: Anh định tặng hoa hồng, loại màu đỏ, tượng trưng cho tình yêu.

垂杨: 哇~那太浪漫了!不过你得注意花的数量哦,不能随便选。
Chuí Yáng: Wā~ nà tài làngmàn le! Búguò nǐ děi zhùyì huā de shùliàng o, bùnéng suíbiàn xuǎn.
Thùy Dương: Oa~ thật là lãng mạn! Nhưng anh phải chú ý đến số lượng hoa đấy, không thể chọn tùy tiện được đâu.

阮明武: 对啊,我也听说不同的花数有不同的意思。比如,11朵代表“最爱的人”。
Ruǎn Míng Wǔ: Duì a, wǒ yě tīngshuō bùtóng de huā shù yǒu bùtóng de yìsi. Bǐrú, shíyī duǒ dàibiǎo “zuì ài de rén.”
Nguyễn Minh Vũ: Đúng vậy, anh cũng nghe nói mỗi con số lại có ý nghĩa khác nhau. Ví dụ như 11 bông tượng trưng cho “người anh yêu nhất”.

垂杨: 那就送11朵吧,这个主意不错!
Chuí Yáng: Nà jiù sòng shíyī duǒ ba, zhège zhǔyi búcuò!
Thùy Dương: Vậy thì anh tặng 11 bông đi, ý kiến này hay đó!

阮明武: 嗯,好主意!那我明天去买蛋糕和花,再写一张小卡片。
Ruǎn Míng Wǔ: Ń, hǎo zhǔyi! Nà wǒ míngtiān qù mǎi dàngāo hé huā, zài xiě yì zhāng xiǎo kǎpiàn.
Nguyễn Minh Vũ: Ừ, ý hay lắm! Vậy mai anh sẽ đi mua bánh kem và hoa, rồi viết thêm một tấm thiệp nhỏ nữa.

垂杨: 写卡片一定要用心哦,女生最喜欢那种真诚的文字。
Chuí Yáng: Xiě kǎpiàn yídìng yào yòngxīn o, nǚshēng zuì xǐhuan nà zhǒng zhēnchéng de wénzì.
Thùy Dương: Khi viết thiệp anh phải thật chân thành nhé, con gái rất thích những lời chúc thật lòng.

阮明武: 我会的。我想写“谢谢你一直陪在我身边,希望你每天都快乐。”
Ruǎn Míng Wǔ: Wǒ huì de. Wǒ xiǎng xiě “xièxie nǐ yìzhí péi zài wǒ shēnbiān, xīwàng nǐ měitiān dōu kuàilè.”
Nguyễn Minh Vũ: Anh sẽ làm vậy. Anh định viết “Cảm ơn em luôn ở bên anh, chúc em mỗi ngày đều hạnh phúc.”

垂杨: 哎呀,太感人了!如果我是她,我一定会哭的。
Chuí Yáng: Āiyā, tài gǎnrén le! Rúguǒ wǒ shì tā, wǒ yídìng huì kū de.
Thùy Dương: Trời ơi, cảm động quá! Nếu em là cô ấy, chắc em sẽ khóc mất thôi.

阮明武: 哈哈,希望她别哭,只要笑就好。
Ruǎn Míng Wǔ: Hāhā, xīwàng tā bié kū, zhǐyào xiào jiù hǎo.
Nguyễn Minh Vũ: Haha, anh chỉ mong cô ấy đừng khóc, chỉ cần mỉm cười là đủ rồi.

垂杨: 嗯,她一定会笑的,因为你的礼物和心意都很特别。
Chuí Yáng: Ń, tā yídìng huì xiào de, yīnwèi nǐ de lǐwù hé xīnyì dōu hěn tèbié.
Thùy Dương: Ừ, cô ấy nhất định sẽ mỉm cười thôi, vì món quà và tấm lòng của anh thật đặc biệt.

阮明武: 谢谢你的主意,垂杨。没有你,我可能还在犹豫要买什么呢。
Ruǎn Míng Wǔ: Xièxie nǐ de zhǔyi, Chuí Yáng. Méiyǒu nǐ, wǒ kěnéng hái zài yóuyù yào mǎi shénme ne.
Nguyễn Minh Vũ: Cảm ơn em đã gợi ý nhé, Thùy Dương. Không có em chắc anh vẫn còn đang lưỡng lự chưa biết mua gì luôn đó.

垂杨: 不用谢,下次轮到我过生日的时候,你也可以帮我出主意哦!
Chuí Yáng: Bú yòng xiè, xià cì lúndào wǒ guò shēngrì de shíhou, nǐ yě kěyǐ bāng wǒ chū zhǔyi o!
Thùy Dương: Không cần cảm ơn đâu, lần sau đến sinh nhật em thì anh cũng phải giúp em chọn quà đó nhé!

阮明武: 没问题,到时候我一定准备一个最特别的礼物给你。
Ruǎn Míng Wǔ: Méi wèntí, dào shíhou wǒ yídìng zhǔnbèi yí gè zuì tèbié de lǐwù gěi nǐ.
Nguyễn Minh Vũ: Không thành vấn đề, đến lúc đó anh nhất định sẽ chuẩn bị cho em một món quà đặc biệt nhất!

垂杨: 哈哈,那我可要期待了!不过你得提前告诉我,不然我怕你忘了。
Chuí Yáng: Hāhā, nà wǒ kě yào qīdài le! Búguò nǐ děi tíqián gàosu wǒ, bùrán wǒ pà nǐ wàng le.
Thùy Dương: Haha, vậy thì em sẽ trông đợi đó! Nhưng anh phải báo trước cho em biết nhé, không thì em sợ anh quên mất đấy.

阮明武: 怎么可能,我记性很好。再说,你帮了我这么多,我当然不会忘。
Ruǎn Míng Wǔ: Zěnme kěnéng, wǒ jìxìng hěn hǎo. Zàishuō, nǐ bāng le wǒ zhème duō, wǒ dāngrán bú huì wàng.
Nguyễn Minh Vũ: Làm sao mà quên được chứ, anh nhớ giỏi lắm. Hơn nữa, em đã giúp anh nhiều như vậy, anh làm sao quên được.

垂杨: 你真会说话,难怪你的朋友喜欢你。
Chuí Yáng: Nǐ zhēn huì shuōhuà, nánguài nǐ de péngyou xǐhuan nǐ.
Thùy Dương: Anh khéo ăn nói thật đấy, bảo sao bạn anh thích anh như vậy.

阮明武: 哈哈,其实我只是说实话而已。对了,垂杨,你喜欢什么样的礼物?我可以提前了解一下。
Ruǎn Míng Wǔ: Hāhā, qíshí wǒ zhǐshì shuō shíhuà éryǐ. Duì le, Chuí Yáng, nǐ xǐhuan shénme yàng de lǐwù? Wǒ kěyǐ tíqián liǎojiě yíxià.
Nguyễn Minh Vũ: Haha, thật ra anh chỉ nói sự thật thôi. À đúng rồi, Thùy Dương này, em thích loại quà nào vậy? Anh tìm hiểu trước cho tiện.

垂杨: 嗯……我喜欢有心意的东西,比如手写的信、照片册、或者一些有回忆的小东西。
Chuí Yáng: Ń……wǒ xǐhuan yǒu xīnyì de dōngxī, bǐrú shǒuxiě de xìn, zhàopiàn cè, huòzhě yìxiē yǒu huíyì de xiǎo dōngxī.
Thùy Dương: Ừm… em thích những món quà có ý nghĩa, ví dụ như thư viết tay, album ảnh, hoặc vài món quà nhỏ gợi lại kỷ niệm.

阮明武: 哦,原来你喜欢有情感的礼物,不在乎贵不贵。
Ruǎn Míng Wǔ: Ó, yuánlái nǐ xǐhuan yǒu qínggǎn de lǐwù, bú zàihu guì bú guì.
Nguyễn Minh Vũ: À, thì ra em thích những món quà mang cảm xúc, không quan trọng đắt hay rẻ.

垂杨: 对啊,有时候一张小卡片比一份贵重的礼物更让人感动。
Chuí Yáng: Duì a, yǒu shíhou yì zhāng xiǎo kǎpiàn bǐ yí fèn guìzhòng de lǐwù gèng ràng rén gǎndòng.
Thùy Dương: Đúng rồi, đôi khi chỉ một tấm thiệp nhỏ thôi còn khiến người ta xúc động hơn cả một món quà đắt tiền.

阮明武: 你说得太好了,这正是我想表达的。其实我觉得送礼物最重要的是心意。
Ruǎn Míng Wǔ: Nǐ shuō de tài hǎo le, zhè zhèng shì wǒ xiǎng biǎodá de. Qíshí wǒ juéde sòng lǐwù zuì zhòngyào de shì xīnyì.
Nguyễn Minh Vũ: Em nói hay lắm, đó chính là điều anh muốn nói. Thật ra anh nghĩ tặng quà quan trọng nhất là ở tấm lòng.

垂杨: 没错,而且如果礼物和对方的兴趣有关,就更贴心。
Chuí Yáng: Méicuò, érqiě rúguǒ lǐwù hé duìfāng de xìngqù yǒu guān, jiù gèng tiēxīn.
Thùy Dương: Đúng thế, mà nếu món quà liên quan đến sở thích của người nhận thì càng chu đáo hơn nữa.

阮明武: 她喜欢甜食,所以我打算买巧克力、蛋糕,再加上一束花。
Ruǎn Míng Wǔ: Tā xǐhuan tiánshí, suǒyǐ wǒ dǎsuàn mǎi qiǎokèlì, dàngāo, zài jiā shàng yí shù huā.
Nguyễn Minh Vũ: Cô ấy thích đồ ngọt, nên anh định mua sô cô la, bánh kem và thêm một bó hoa nữa.

垂杨: 听起来完美!不过你要注意包装,女生很在意礼物外面的样子。
Chuí Yáng: Tīng qǐlái wánměi! Búguò nǐ yào zhùyì bāozhuāng, nǚshēng hěn zàiyì lǐwù wàimiàn de yàngzi.
Thùy Dương: Nghe hoàn hảo đấy! Nhưng anh phải chú ý cách gói quà nhé, con gái rất quan tâm đến hình thức bên ngoài của món quà.

阮明武: 对,我打算用粉红色的包装纸,再系上一条白色丝带,看起来温柔又漂亮。
Ruǎn Míng Wǔ: Duì, wǒ dǎsuàn yòng fěnhóngsè de bāozhuāng zhǐ, zài xì shàng yì tiáo báisè sīdài, kàn qǐlái wēnróu yòu piàoliang.
Nguyễn Minh Vũ: Đúng rồi, anh định dùng giấy gói màu hồng phấn, buộc thêm một dải ruy băng trắng, nhìn vừa nhẹ nhàng vừa đẹp.

垂杨: 太细心了,你真是用心准备啊!她要是不感动,那就奇怪了。
Chuí Yáng: Tài xìxīn le, nǐ zhēn shì yòngxīn zhǔnbèi a! Tā yàoshi bù gǎndòng, nà jiù qíguài le.
Thùy Dương: Chu đáo quá đi mất! Anh thật sự đã chuẩn bị rất kỹ lưỡng đấy! Nếu cô ấy không xúc động thì đúng là lạ thật.

阮明武: 哈哈,希望她能感受到我的真心吧。其实这份礼物我准备了好几天了。
Ruǎn Míng Wǔ: Hāhā, xīwàng tā néng gǎnshòu dào wǒ de zhēnxīn ba. Qíshí zhè fèn lǐwù wǒ zhǔnbèi le hǎo jǐ tiān le.
Nguyễn Minh Vũ: Haha, anh chỉ mong cô ấy có thể cảm nhận được tấm lòng chân thành của anh thôi. Thật ra món quà này anh đã chuẩn bị mấy ngày rồi đó.

垂杨: 这么用心,她一定能感受到。你打算亲手送给她吗?
Chuí Yáng: Zhème yòngxīn, tā yídìng néng gǎnshòu dào. Nǐ dǎsuàn qīnshǒu sòng gěi tā ma?
Thùy Dương: Chu đáo vậy chắc chắn cô ấy sẽ cảm nhận được. Anh định tự tay tặng cho cô ấy à?

阮明武: 当然,我要当面祝她生日快乐,这样更真诚。
Ruǎn Míng Wǔ: Dāngrán, wǒ yào dāngmiàn zhù tā shēngrì kuàilè, zhèyàng gèng zhēnchéng.
Nguyễn Minh Vũ: Tất nhiên rồi, anh muốn trực tiếp chúc cô ấy sinh nhật vui vẻ, như vậy mới chân thành hơn.

垂杨: 你真是个体贴的人,难怪大家都喜欢和你做朋友。
Chuí Yáng: Nǐ zhēn shì gè tǐtiē de rén, nánguài dàjiā dōu xǐhuan hé nǐ zuò péngyou.
Thùy Dương: Anh thật là người chu đáo, bảo sao ai cũng thích làm bạn với anh.

阮明武: 哈哈,谢谢夸奖啦!其实我也希望大家都能开心。
Ruǎn Míng Wǔ: Hāhā, xièxie kuājiǎng la! Qíshí wǒ yě xīwàng dàjiā dōu néng kāixīn.
Nguyễn Minh Vũ: Haha, cảm ơn em đã khen nhé! Thật ra anh chỉ mong mọi người đều vui vẻ thôi.

垂杨: 明天记得告诉我结果哦!我也想知道她看到礼物时的反应。
Chuí Yáng: Míngtiān jìde gàosu wǒ jiéguǒ o! Wǒ yě xiǎng zhīdào tā kàn dào lǐwù shí de fǎnyìng.
Thùy Dương: Mai nhớ kể cho em nghe kết quả nhé! Em cũng muốn biết cô ấy phản ứng thế nào khi nhận quà.

阮明武: 一定一定,到时候我第一时间告诉你。
Ruǎn Míng Wǔ: Yídìng yídìng, dào shíhou wǒ dì yī shíjiān gàosu nǐ.
Nguyễn Minh Vũ: Nhất định rồi, lúc đó anh sẽ kể cho em ngay lập tức.

垂杨: 好的,那祝你明天顺利,也希望你们度过一个特别温馨的晚上。
Chuí Yáng: Hǎo de, nà zhù nǐ míngtiān shùnlì, yě xīwàng nǐmen dùguò yí gè tèbié wēnxīn de wǎnshang.
Thùy Dương: Được rồi, vậy em chúc anh ngày mai thuận lợi, và mong hai người sẽ có một buổi tối thật đặc biệt, thật ấm áp nhé.

阮明武: 谢谢你,垂杨,有你这样的朋友真好。
Ruǎn Míng Wǔ: Xièxie nǐ, Chuí Yáng, yǒu nǐ zhèyàng de péngyou zhēn hǎo.
Nguyễn Minh Vũ: Cảm ơn em, Thùy Dương, có một người bạn như em thật là tuyệt vời.

垂杨: 哈哈,不客气,朋友之间应该互相帮忙嘛。
Chuí Yáng: Hāhā, bú kèqi, péngyou zhī jiān yīnggāi hùxiāng bāngmáng ma.
Thùy Dương: Haha, không có gì đâu, bạn bè thì phải giúp đỡ nhau chứ.

阮明武: 那明天见咯!晚安,垂杨!
Ruǎn Míng Wǔ: Nà míngtiān jiàn lo! Wǎn’ān, Chuí Yáng!
Nguyễn Minh Vũ: Vậy mai gặp nhé! Chúc em ngủ ngon, Thùy Dương!

垂杨: 晚安,阮明武,祝你做个好梦!
Chuí Yáng: Wǎn’ān, Ruǎn Míng Wǔ, zhù nǐ zuò gè hǎo mèng!
Thùy Dương: Ngủ ngon nhé, Nguyễn Minh Vũ, chúc anh có một giấc mơ đẹp!

阮明武: 垂杨,我觉得准备生日礼物真的挺麻烦的。你看,我的朋友明天过生日,我一直在想送什么好。
Ruǎn Míng Wǔ: Chuí Yáng, wǒ juéde zhǔnbèi shēngrì lǐwù zhēn de tǐng máfan de. Nǐ kàn, wǒ de péngyǒu míngtiān guò shēngrì, wǒ yìzhí zài xiǎng sòng shénme hǎo.
Nguyễn Minh Vũ: Thùy Dương à, anh thấy chuẩn bị quà sinh nhật thật là phiền. Em xem, bạn anh ngày mai sinh nhật, anh vẫn đang suy nghĩ mãi không biết tặng gì cho hợp.

垂杨: 是男生还是女生?这个可是很重要的呀。
Chuí Yáng: Shì nánshēng háishi nǚshēng? Zhège kě shì hěn zhòngyào de ya.
Thùy Dương: Là nam hay nữ vậy anh? Cái này quan trọng lắm đấy.

阮明武: 是个女生,我们大学同学,平时关系挺好的。
Ruǎn Míng Wǔ: Shì gè nǚshēng, wǒmen dàxué tóngxué, píngshí guānxì tǐng hǎo de.
Nguyễn Minh Vũ: Là một bạn nữ, bọn anh học cùng đại học, bình thường quan hệ cũng khá thân thiết.

垂杨: 那么送花怎么样?女生一般都喜欢花,一束玫瑰一定会让她很开心。
Chuí Yáng: Nàme sòng huā zěnmeyàng? Nǚshēng yìbān dōu xǐhuān huā, yí shù méiguī yídìng huì ràng tā hěn kāixīn.
Thùy Dương: Thế thì tặng hoa được không? Con gái thường thích hoa mà, một bó hoa hồng chắc chắn sẽ khiến cô ấy rất vui.

阮明武: 这个主意不错,不过我还想再加点特别的东西,比如巧克力或者一个小蛋糕。
Ruǎn Míng Wǔ: Zhège zhǔyi búcuò, búguò wǒ hái xiǎng zài jiā diǎn tèbié de dōngxi, bǐrú qiǎokèlì huòzhě yí gè xiǎo dàngāo.
Nguyễn Minh Vũ: Ý kiến đó hay đấy, nhưng anh vẫn muốn thêm chút gì đặc biệt nữa, ví dụ như sô-cô-la hoặc một chiếc bánh nhỏ.

垂杨: 哈哈,看来你挺用心的嘛。巧克力甜甜的,又能表达心意,女生一定会喜欢。
Chuí Yáng: Hāhā, kànlái nǐ tǐng yòngxīn de ma. Qiǎokèlì tián tián de, yòu néng biǎodá xīnyì, nǚshēng yídìng huì xǐhuān.
Thùy Dương: Haha, xem ra anh rất có tâm đấy. Sô-cô-la vừa ngọt ngào lại vừa thể hiện tấm lòng, con gái chắc chắn sẽ thích.

阮明武: 可是我不知道她喜欢什么口味的巧克力,甜的还是苦的?
Ruǎn Míng Wǔ: Kěshì wǒ bù zhīdào tā xǐhuān shénme kǒuwèi de qiǎokèlì, tián de háishi kǔ de?
Nguyễn Minh Vũ: Nhưng mà anh không biết cô ấy thích vị sô-cô-la nào, ngọt hay đắng nhỉ?

垂杨: 那就买两种吧!比如一盒混合的,有甜的也有苦的,这样就不用担心了。
Chuí Yáng: Nà jiù mǎi liǎng zhǒng ba! Bǐrú yì hé hùnhé de, yǒu tián de yě yǒu kǔ de, zhèyàng jiù búyòng dānxīn le.
Thùy Dương: Thế thì mua hai loại đi! Ví dụ một hộp hỗn hợp có cả ngọt lẫn đắng, như vậy là khỏi lo luôn.

阮明武: 好主意!那我就买一束花,再加一盒巧克力。晚饭以后我去买。
Ruǎn Míng Wǔ: Hǎo zhǔyi! Nà wǒ jiù mǎi yí shù huā, zài jiā yì hé qiǎokèlì. Wǎnfàn yǐhòu wǒ qù mǎi.
Nguyễn Minh Vũ: Ý hay đấy! Thế thì anh sẽ mua một bó hoa rồi thêm một hộp sô-cô-la nữa. Sau bữa tối anh sẽ đi mua.

垂杨: 别忘了写一张卡片呀,写几句话,她一定会觉得特别感动。
Chuí Yáng: Bié wàng le xiě yì zhāng kǎpiàn ya, xiě jǐ jù huà, tā yídìng huì juéde tèbié gǎndòng.
Thùy Dương: Đừng quên viết thêm một tấm thiệp nhé, viết vài lời chúc, chắc chắn cô ấy sẽ rất cảm động.

阮明武: 好的,谢谢你的建议,垂杨。要不是你帮我,我还真不知道该准备什么呢。
Ruǎn Míng Wǔ: Hǎo de, xièxie nǐ de jiànyì, Chuí Yáng. Yào bú shì nǐ bāng wǒ, wǒ hái zhēn bù zhīdào gāi zhǔnbèi shénme ne.
Nguyễn Minh Vũ: Được rồi, cảm ơn lời khuyên của em, Thùy Dương. Nếu không có em giúp, anh thật sự chẳng biết phải chuẩn bị gì luôn.

垂杨: 不客气啦,祝你明天送礼物顺利,也希望她会喜欢你的心意。
Chuí Yáng: Bú kèqi la, zhù nǐ míngtiān sòng lǐwù shùnlì, yě xīwàng tā huì xǐhuān nǐ de xīnyì.
Thùy Dương: Không có gì đâu, chúc anh mai tặng quà thuận lợi, và hy vọng cô ấy sẽ thích tấm lòng của anh nhé.

阮明武: 哈哈,谢谢!明天见,我请你吃蛋糕!
Ruǎn Míng Wǔ: Hāhā, xièxie! Míngtiān jiàn, wǒ qǐng nǐ chī dàngāo!
Nguyễn Minh Vũ: Haha, cảm ơn nhé! Mai gặp, anh mời em ăn bánh kem luôn!

第二天晚上 (Buổi tối hôm sau)

阮明武: 垂杨,我刚吃完晚饭,现在准备出门去参加青春的生日聚会。
Ruǎn Míng Wǔ: Chuí Yáng, wǒ gāng chī wán wǎnfàn, xiànzài zhǔnbèi chūmén qù cānjiā Qīngchūn de shēngrì jùhuì.
Nguyễn Minh Vũ: Thùy Dương ơi, anh vừa ăn tối xong, giờ chuẩn bị ra ngoài dự sinh nhật của Thanh Xuân đây.

垂杨: 你买的礼物都准备好了吗?
Chuí Yáng: Nǐ mǎi de lǐwù dōu zhǔnbèi hǎo le ma?
Thùy Dương: Anh chuẩn bị quà xong hết chưa?

阮明武: 准备好了!我买了一束粉色的花,还有一盒巧克力。你说得对,花和甜的东西真的很合适。
Ruǎn Míng Wǔ: Zhǔnbèi hǎo le! Wǒ mǎi le yí shù fěnsè de huā, hái yǒu yì hé qiǎokèlì. Nǐ shuō de duì, huā hé tián de dōngxi zhēn de hěn héshì.
Nguyễn Minh Vũ: Chuẩn bị xong rồi! Anh mua một bó hoa màu hồng và một hộp sô-cô-la. Em nói đúng, hoa và đồ ngọt là lựa chọn rất hợp.

垂杨: 哈哈,看起来你今天一定会给她一个惊喜!别忘了笑得自然点哦!
Chuí Yáng: Hāhā, kànqǐlái nǐ jīntiān yídìng huì gěi tā yí gè jīngxǐ! Bié wàng le xiào de zìrán diǎn o!
Thùy Dương: Haha, có vẻ hôm nay anh sẽ khiến cô ấy bất ngờ lắm đây! Nhớ cười tự nhiên một chút nhé!

阮明武: 我知道啦,我又不是第一次见她。那我走啦,晚点儿再跟你说。
Ruǎn Míng Wǔ: Wǒ zhīdào la, wǒ yòu bú shì dì yī cì jiàn tā. Nà wǒ zǒu la, wǎn diǎnr zài gēn nǐ shuō.
Nguyễn Minh Vũ: Biết rồi mà, đâu phải lần đầu anh gặp cô ấy đâu. Thôi anh đi đây, lát nữa kể em nghe sau nhé.

在生日聚会上 (Tại buổi tiệc sinh nhật)

青春: 哎呀,明武,你来了!真没想到你也会来!
Qīngchūn: Āiyā, Míng Wǔ, nǐ lái le! Zhēn méi xiǎngdào nǐ yě huì lái!
Thanh Xuân: Ôi, Minh Vũ, anh đến rồi à! Em không ngờ anh cũng tới đấy!

阮明武: 当然啦,今天可是你的生日,我怎么能不来呢?祝你生日快乐!
Ruǎn Míng Wǔ: Dāngrán la, jīntiān kě shì nǐ de shēngrì, wǒ zěnme néng bù lái ne? Zhù nǐ shēngrì kuàilè!
Nguyễn Minh Vũ: Tất nhiên rồi, hôm nay là sinh nhật của em mà, sao anh có thể không đến được chứ? Chúc em sinh nhật vui vẻ!

青春: 谢谢!哇,这花真漂亮!还有巧克力?你太贴心了!
Qīngchūn: Xièxie! Wā, zhè huā zhēn piàoliang! Hái yǒu qiǎokèlì? Nǐ tài tiēxīn le!
Thanh Xuân: Cảm ơn anh! Hoa này đẹp quá! Còn có cả sô-cô-la nữa à? Anh chu đáo thật đó!

阮明武: 哈哈,不算什么,只是想让你今天更开心一点。
Ruǎn Míng Wǔ: Hāhā, bú suàn shénme, zhǐshì xiǎng ràng nǐ jīntiān gèng kāixīn yìdiǎn.
Nguyễn Minh Vũ: Haha, có gì đâu, anh chỉ muốn hôm nay em vui hơn một chút thôi.

青春: 我真的很开心。其实,我最喜欢粉色的花和甜甜的巧克力。你怎么知道的?
Qīngchūn: Wǒ zhēn de hěn kāixīn. Qíshí, wǒ zuì xǐhuān fěnsè de huā hé tiántián de qiǎokèlì. Nǐ zěnme zhīdào de?
Thanh Xuân: Em thật sự rất vui. Thật ra em thích nhất là hoa màu hồng và sô-cô-la ngọt. Sao anh biết vậy?

阮明武: 哈哈,是我猜的。我想女生大概都喜欢粉色和甜的东西吧。
Ruǎn Míng Wǔ: Hāhā, shì wǒ cāi de. Wǒ xiǎng nǚshēng dàgài dōu xǐhuān fěnsè hé tián de dōngxi ba.
Nguyễn Minh Vũ: Haha, anh đoán thôi. Anh nghĩ con gái chắc ai cũng thích màu hồng và đồ ngọt mà.

青春: 你猜得真准!不过,除了花和巧克力,你还准备了什么特别的礼物吗?
Qīngchūn: Nǐ cāi de zhēn zhǔn! Búguò, chúle huā hé qiǎokèlì, nǐ hái zhǔnbèi le shénme tèbié de lǐwù ma?
Thanh Xuân: Anh đoán đúng thật đấy! Nhưng ngoài hoa và sô-cô-la, anh còn chuẩn bị món quà đặc biệt nào khác không?

阮明武: 当然有啦!这是我写的一张卡片,上面有几句话,都是我自己写的。
Ruǎn Míng Wǔ: Dāngrán yǒu la! Zhè shì wǒ xiě de yì zhāng kǎpiàn, shàngmiàn yǒu jǐ jù huà, dōu shì wǒ zìjǐ xiě de.
Nguyễn Minh Vũ: Tất nhiên là có rồi! Đây là tấm thiệp anh tự viết, trên đó có vài lời chúc, đều do chính anh viết tay.

青春: (微笑着接过卡片)真的啊?我看看……“愿你每天都像今天一样快乐,永远保持笑容。”好温暖的句子,谢谢你,明武。
Qīngchūn: (Wēixiàozhe jiē guò kǎpiàn) Zhēn de a? Wǒ kànkan… “Yuàn nǐ měitiān dōu xiàng jīntiān yíyàng kuàilè, yǒngyuǎn bǎochí xiàoróng.” Hǎo wēnnuǎn de jùzi, xièxie nǐ, Míng Wǔ.
Thanh Xuân: (Mỉm cười nhận thiệp) Thật à? Để em xem… “Chúc em mỗi ngày đều vui như hôm nay, và mãi giữ nụ cười trên môi.” Câu này ấm áp quá, cảm ơn anh, Minh Vũ.

阮明武: 不客气啦,只要你开心就好。
Ruǎn Míng Wǔ: Bú kèqi la, zhǐyào nǐ kāixīn jiù hǎo.
Nguyễn Minh Vũ: Không có gì đâu, chỉ cần em vui là anh thấy vui rồi.

青春: 你真是个特别细心的人。我以后也要学学你,多为别人准备惊喜。
Qīngchūn: Nǐ zhēn shì gè tèbié xìxīn de rén. Wǒ yǐhòu yě yào xuéxue nǐ, duō wèi biérén zhǔnbèi jīngxǐ.
Thanh Xuân: Anh đúng là người rất chu đáo. Sau này em cũng phải học anh, biết chuẩn bị nhiều điều bất ngờ cho người khác.

阮明武: 哈哈,说到做到啊。那下次轮到你给我准备礼物咯?
Ruǎn Míng Wǔ: Hāhā, shuō dào zuò dào a. Nà xiàcì lúndào nǐ gěi wǒ zhǔnbèi lǐwù luo?
Nguyễn Minh Vũ: Haha, nói là phải làm nhé. Vậy lần sau tới lượt em tặng quà cho anh đấy?

青春: 没问题!不过前提是你要告诉我你的生日是哪天~
Qīngchūn: Méi wèntí! Búguò qiántí shì nǐ yào gàosù wǒ nǐ de shēngrì shì nǎ tiān~
Thanh Xuân: Không thành vấn đề! Nhưng điều kiện là anh phải nói cho em biết sinh nhật anh ngày nào nhé~

阮明武: 那是秘密!等你猜对了,我再告诉你!
Ruǎn Míng Wǔ: Nà shì mìmì! Děng nǐ cāi duì le, wǒ zài gàosù nǐ!
Nguyễn Minh Vũ: Đó là bí mật! Khi nào em đoán đúng thì anh mới nói cho biết!

青春: 好啊,那我一定要猜出来!今天真是太开心了,谢谢你,明武!
Qīngchūn: Hǎo a, nà wǒ yídìng yào cāi chūlái! Jīntiān zhēn shì tài kāixīn le, xièxie nǐ, Míng Wǔ!
Thanh Xuân: Được thôi, em nhất định sẽ đoán ra! Hôm nay thật sự rất vui, cảm ơn anh nhiều nhé, Minh Vũ!

阮明武: 不用谢,我也玩得很开心。你的笑容比蛋糕还甜。
Ruǎn Míng Wǔ: Bù yòng xiè, wǒ yě wán de hěn kāixīn. Nǐ de xiàoróng bǐ dàngāo hái tián.
Nguyễn Minh Vũ: Không cần cảm ơn đâu, anh cũng thấy vui lắm. Nụ cười của em còn ngọt hơn cả bánh kem nữa.

青春: (害羞地笑)你真会说话!那我们快去切蛋糕吧,大家都等着呢!
Qīngchūn: (Hàixiū de xiào) Nǐ zhēn huì shuōhuà! Nà wǒmen kuài qù qiē dàngāo ba, dàjiā dōu děngzhe ne!
Thanh Xuân: (Cười ngượng) Anh khéo nói thật đấy! Thôi mau ra cắt bánh đi, mọi người đang đợi kìa!

阮明武: 对了,青春,我听说你的生日快到了,是不是?
Ruǎn Míng Wǔ: Duì le, Qīngchūn, wǒ tīng shuō nǐ de shēngrì kuài dàole, shì bú shì?
Nguyễn Minh Vũ: À đúng rồi, Thanh Xuân, anh nghe nói sinh nhật của em sắp đến rồi đúng không?

青春: 哈哈,对呀,我的生日是十月十号。可是我还没想好要怎么过呢。
Qīngchūn: Hāhā, duì ya, wǒ de shēngrì shì shí yuè shí hào. Kěshì wǒ hái méi xiǎng hǎo yào zěnme guò ne.
Thanh Xuân: Haha, đúng vậy, sinh nhật em là ngày mồng 10 tháng 10. Nhưng em vẫn chưa nghĩ ra sẽ tổ chức thế nào.

垂杨: 那天我们一起吃晚饭吧!以后我们可以去唱歌、吃蛋糕!
Chuí Yáng: Nà tiān wǒmen yìqǐ chī wǎnfàn ba! Yǐhòu wǒmen kěyǐ qù chànggē, chī dàngāo!
Thùy Dương: Ngày hôm đó chúng ta cùng ăn tối nhé! Sau đó chúng ta có thể đi hát và ăn bánh kem!

青春: 听起来不错,不过我最近一直很忙,还没准备呢。
Qīngchūn: Tīng qǐlái bú cuò, búguò wǒ zuìjìn yìzhí hěn máng, hái méi zhǔnbèi ne.
Thanh Xuân: Nghe có vẻ hay đó, nhưng dạo này em bận quá, vẫn chưa chuẩn bị gì cả.

阮明武: 没关系,我们可以帮你准备呀!我可以负责买蛋糕。
Ruǎn Míng Wǔ: Méiguānxi, wǒmen kěyǐ bāng nǐ zhǔnbèi ya! Wǒ kěyǐ fùzé mǎi dàngāo.
Nguyễn Minh Vũ: Không sao, bọn anh có thể giúp em chuẩn bị mà! Anh có thể lo phần mua bánh kem.

垂杨: 我来准备礼物吧。青春,你喜欢什么?
Chuí Yáng: Wǒ lái zhǔnbèi lǐwù ba. Qīngchūn, nǐ xǐhuan shénme?
Thùy Dương: Để em chuẩn bị quà nhé. Thanh Xuân, em thích gì nào?

青春: 礼物?你们太客气了!其实不用啦。
Qīngchūn: Lǐwù? Nǐmen tài kèqi le! Qíshí bú yòng la.
Thanh Xuân: Quà á? Hai người khách sáo quá! Thật ra không cần đâu.

阮明武: 怎么能没有礼物呢?生日没有礼物可不行。
Ruǎn Míng Wǔ: Zěnme néng méiyǒu lǐwù ne? Shēngrì méiyǒu lǐwù kě bù xíng.
Nguyễn Minh Vũ: Làm sao có thể không có quà được chứ? Sinh nhật mà không có quà thì đâu được!

垂杨: 对呀,送礼物是表达心意嘛。比如巧克力、花,或者你喜欢的甜点。
Chuí Yáng: Duì ya, sòng lǐwù shì biǎodá xīnyì ma. Bǐrú qiǎokèlì, huā, huòzhě nǐ xǐhuan de tiándiǎn.
Thùy Dương: Đúng rồi, tặng quà là để thể hiện tấm lòng mà. Ví dụ như sô cô la, hoa, hoặc món ngọt mà em thích.

青春: 哎呀,你们太贴心了!不过我真的不挑,什么都可以。
Qīngchūn: Āiya, nǐmen tài tiēxīn le! Búguò wǒ zhēn de bù tiāo, shénme dōu kěyǐ.
Thanh Xuân: Trời ơi, hai người chu đáo quá! Nhưng em thật sự không kén chọn đâu, gì cũng được hết.

阮明武: 那么,我送你一束花怎么样?
Ruǎn Míng Wǔ: Nàme, wǒ sòng nǐ yì shù huā zěnmeyàng?
Nguyễn Minh Vũ: Vậy thì anh tặng em một bó hoa nhé, được không?

青春: 哇,花?听起来好浪漫哦!不过你别忘了带蛋糕啊!
Qīngchūn: Wā, huā? Tīng qǐlái hǎo làngmàn o! Búguò nǐ bié wàng le dài dàngāo a!
Thanh Xuân: Wow, hoa à? Nghe lãng mạn quá đó! Nhưng anh nhớ mang bánh kem nha!

垂杨: 哈哈,我看这主意不错。青春一定会度过一个特别的生日!
Chuí Yáng: Hāhā, wǒ kàn zhè zhǔyi búcuò. Qīngchūn yídìng huì dùguò yí gè tèbié de shēngrì!
Thùy Dương: Haha, em thấy ý này rất hay. Thanh Xuân chắc chắn sẽ có một sinh nhật thật đặc biệt!

青春: 谢谢你们,我真的很感动!那我们就这么定了!
Qīngchūn: Xièxiè nǐmen, wǒ zhēn de hěn gǎndòng! Nà wǒmen jiù zhème dìng le!
Thanh Xuân: Cảm ơn hai người, em thật sự cảm động! Vậy chúng ta quyết định vậy nhé!

阮明武: 一言为定!那天晚上我请大家吃晚饭!
Ruǎn Míng Wǔ: Yì yán wéi dìng! Nà tiān wǎnshang wǒ qǐng dàjiā chī wǎnfàn!
Nguyễn Minh Vũ: Nhất ngôn cửu đỉnh nhé! Tối hôm đó anh sẽ mời mọi người ăn tối!

垂杨: 好耶!那我就等着吃大餐啦~
Chuí Yáng: Hǎo yé! Nà wǒ jiù děng zhe chī dàcān la~
Thùy Dương: Tuyệt quá! Vậy em chờ được ăn tiệc lớn đó nhé~

青春: 哈哈,好开心啊!谢谢你们,我真的很期待那天的到来!
Qīngchūn: Hāhā, hǎo kāixīn a! Xièxiè nǐmen, wǒ zhēn de hěn qīdài nà tiān de dàolái!
Thanh Xuân: Haha, vui quá đi! Cảm ơn hai người, em thật sự rất mong chờ ngày đó đến!

阮明武: 青春,今天终于到了你的生日,我们都来给你庆祝啦!
Ruǎn Míng Wǔ: Qīngchūn, jīntiān zhōngyú dàole nǐ de shēngrì, wǒmen dōu lái gěi nǐ qìngzhù la!
Nguyễn Minh Vũ: Thanh Xuân, hôm nay cuối cùng cũng đến sinh nhật của em rồi, mọi người đều đến chúc mừng em đây!

青春: 哇!你们布置得好漂亮啊!这些气球和花都是你们准备的吗?
Qīngchūn: Wā! Nǐmen bùzhì de hǎo piàoliang a! Zhèxiē qìqiú hé huā dōu shì nǐmen zhǔnbèi de ma?
Thanh Xuân: Wow! Hai người trang trí đẹp quá! Mấy quả bóng bay và hoa này là do hai người chuẩn bị hả?

垂杨: 对呀,我们昨天忙到很晚呢。一直在准备你的惊喜派对。
Chuí Yáng: Duì ya, wǒmen zuótiān máng dào hěn wǎn ne. Yìzhí zài zhǔnbèi nǐ de jīngxǐ pàiduì.
Thùy Dương: Đúng rồi đó, hôm qua bọn chị bận tới khuya luôn. Lo chuẩn bị tiệc bất ngờ cho em đó.

阮明武: 我还特地去订了这款蛋糕,是巧克力味的。你不是最喜欢甜的吗?
Ruǎn Míng Wǔ: Wǒ hái tèdì qù dìng le zhè kuǎn dàngāo, shì qiǎokèlì wèi de. Nǐ bú shì zuì xǐhuan tián de ma?
Nguyễn Minh Vũ: Anh còn đặc biệt đặt chiếc bánh kem này, vị sô cô la đó. Em chẳng phải thích đồ ngọt nhất sao?

青春: 天哪!是我最爱的巧克力蛋糕!你们真的太贴心了!
Qīngchūn: Tiānna! Shì wǒ zuì ài de qiǎokèlì dàngāo! Nǐmen zhēn de tài tiēxīn le!
Thanh Xuân: Trời ơi! Là bánh sô cô la mà em thích nhất luôn! Hai người chu đáo quá đi mất!

垂杨: 当然啦,我们可是你的好朋友嘛。
Chuí Yáng: Dāngrán la, wǒmen kě shì nǐ de hǎo péngyou ma.
Thùy Dương: Dĩ nhiên rồi, bọn chị là bạn thân của em mà.

阮明武: 来,先许个愿吧。
Ruǎn Míng Wǔ: Lái, xiān xǔ gè yuàn ba.
Nguyễn Minh Vũ: Nào, em hãy ước một điều đi.

(青春闭上眼睛,双手合十,轻轻地许下愿望)
(Qīngchūn bì shàng yǎnjīng, shuāng shǒu hé shí, qīngqīng de xǔ xià yuànwàng)
(Thanh Xuân nhắm mắt lại, chắp tay, khẽ cầu nguyện một điều ước)

青春: 我希望我们都能一直这么开心,一直在一起!
Qīngchūn: Wǒ xīwàng wǒmen dōu néng yìzhí zhème kāixīn, yìzhí zài yīqǐ!
Thanh Xuân: Em mong chúng ta mãi mãi vui vẻ như thế này, và luôn ở bên nhau!

垂杨: 哇,这个愿望太温暖了,我也希望如此!
Chuí Yáng: Wā, zhège yuànwàng tài wēnnuǎn le, wǒ yě xīwàng rúcǐ!
Thùy Dương: Ôi, điều ước thật ấm áp, chị cũng mong như vậy!

阮明武: 那当然!只要我们一直互相关心、互相帮助,就一定会幸福。
Ruǎn Míng Wǔ: Nà dāngrán! Zhǐyào wǒmen yìzhí hùxiāng guānxīn, hùxiāng bāngzhù, jiù yídìng huì xìngfú.
Nguyễn Minh Vũ: Tất nhiên rồi! Chỉ cần chúng ta luôn quan tâm và giúp đỡ nhau, nhất định sẽ hạnh phúc.

青春: 对了,这么漂亮的花是谁准备的?
Qīngchūn: Duì le, zhème piàoliang de huā shì shéi zhǔnbèi de?
Thanh Xuân: À đúng rồi, bó hoa đẹp thế này là ai chuẩn bị vậy?

阮明武: 哈哈,是我选的。这一束花有十一朵,代表“我一心一意”。
Ruǎn Míng Wǔ: Hāhā, shì wǒ xuǎn de. Zhè yì shù huā yǒu shíyī duǒ, dàibiǎo “wǒ yīxīn yīyì”.
Nguyễn Minh Vũ: Haha, là anh chọn đấy. Bó hoa này có mười một bông, tượng trưng cho “anh luôn một lòng một dạ”.

青春: 啊?你还懂这些呀?好浪漫哦!
Qīngchūn: A? Nǐ hái dǒng zhèxiē ya? Hǎo làngmàn o!
Thanh Xuân: Ủa? Anh còn hiểu mấy ý nghĩa này nữa hả? Lãng mạn quá đó!

垂杨: 哎呀,阮明武,你是不是偷偷准备了特别的惊喜啊?
Chuí Yáng: Āiya, Ruǎn Míng Wǔ, nǐ shì bú shì tōutōu zhǔnbèi le tèbié de jīngxǐ a?
Thùy Dương: Ái chà, Nguyễn Minh Vũ, anh có phải đang giấu một bất ngờ đặc biệt không đấy?

阮明武: 哈哈,别乱说。我只是觉得青春今天最漂亮,花儿也该配得上她。
Ruǎn Míng Wǔ: Hāhā, bié luàn shuō. Wǒ zhǐshì juéde Qīngchūn jīntiān zuì piàoliang, huār yě gāi pèi de shàng tā.
Nguyễn Minh Vũ: Haha, đừng nói linh tinh. Anh chỉ thấy hôm nay Thanh Xuân xinh nhất, nên hoa cũng phải xứng với em thôi.

青春: 你……你这么说,我都不好意思了。
Qīngchūn: Nǐ… nǐ zhème shuō, wǒ dōu bù hǎoyìsi le.
Thanh Xuân: Anh… anh nói vậy làm em ngại quá đi mất.

垂杨: 哈哈哈,看你们俩,多甜啊,比蛋糕还甜!
Chuí Yáng: Hāhāhā, kàn nǐmen liǎ, duō tián a, bǐ dàngāo hái tián!
Thùy Dương: Hahaha, nhìn hai người kìa, ngọt hơn cả bánh kem luôn đó!

阮明武: 好啦,大家快来吃蛋糕吧,不然要化了。
Ruǎn Míng Wǔ: Hǎo la, dàjiā kuài lái chī dàngāo ba, bùrán yào huà le.
Nguyễn Minh Vũ: Thôi nào, mọi người mau ăn bánh kem đi, không là nó tan mất bây giờ.

青春: 好呀!今天真是我最开心的一天,谢谢你们!
Qīngchūn: Hǎo ya! Jīntiān zhēn shì wǒ zuì kāixīn de yì tiān, xièxiè nǐmen!
Thanh Xuân: Vâng! Hôm nay thật sự là ngày vui nhất của em, cảm ơn hai người nhiều lắm!

垂杨: 别客气啦,只要你开心就好。
Chuí Yáng: Bié kèqi la, zhǐyào nǐ kāixīn jiù hǎo.
Thùy Dương: Đừng khách sáo, miễn là em vui là được rồi.

阮明武: 青春,这只是开始,以后我们还会有更多美好的日子一起度过。
Ruǎn Míng Wǔ: Qīngchūn, zhè zhǐ shì kāishǐ, yǐhòu wǒmen hái huì yǒu gèng duō měihǎo de rìzi yìqǐ dùguò.
Nguyễn Minh Vũ: Thanh Xuân, đây mới chỉ là khởi đầu thôi, sau này chúng ta còn sẽ có thật nhiều ngày tuyệt vời bên nhau nữa.

青春: 嗯,我相信!谢谢你们的陪伴,这份友情,我会一直珍惜。
Qīngchūn: Ń, wǒ xiāngxìn! Xièxiè nǐmen de péibàn, zhè fèn yǒuqíng, wǒ huì yìzhí zhēnxī.
Thanh Xuân: Vâng, em tin như vậy! Cảm ơn hai người đã luôn ở bên em, tình bạn này em sẽ mãi trân trọng.

青春: 今天真的太开心了!我没想到你们会准备这么多,还帮我布置场地、订蛋糕、买花……
Qīngchūn: Jīntiān zhēn de tài kāixīn le! Wǒ méi xiǎngdào nǐmen huì zhǔnbèi zhème duō, hái bāng wǒ bùzhì chǎngdì, dìng dàngāo, mǎi huā...
Thanh Xuân: Hôm nay em thật sự rất vui! Em không ngờ hai người lại chuẩn bị chu đáo như thế, còn giúp em trang trí, đặt bánh, mua hoa nữa...

垂杨: 哈哈,你感动就好。其实一开始我还担心你太忙,没时间庆祝呢。
Chuí Yáng: Hāhā, nǐ gǎndòng jiù hǎo. Qíshí yì kāishǐ wǒ hái dānxīn nǐ tài máng, méi shíjiān qìngzhù ne.
Thùy Dương: Haha, chỉ cần em thấy vui là được rồi. Ban đầu chị còn lo em bận quá, chẳng có thời gian tổ chức nữa cơ.

阮明武: 对啊,你最近不是一直很忙吗?我还以为你会推掉生日聚会呢。
Ruǎn Míng Wǔ: Duì a, nǐ zuìjìn bú shì yìzhí hěn máng ma? Wǒ hái yǐwéi nǐ huì tuī diào shēngrì jùhuì ne.
Nguyễn Minh Vũ: Đúng rồi đó, dạo này em bận suốt mà? Anh còn tưởng em sẽ hoãn tiệc sinh nhật lại chứ.

青春: 我本来也这么想,可是现在我觉得再忙也要有开心的时刻。
Qīngchūn: Wǒ běnlái yě zhème xiǎng, kěshì xiànzài wǒ juéde zài máng yě yào yǒu kāixīn de shíkè.
Thanh Xuân: Ban đầu em cũng định vậy, nhưng bây giờ em nhận ra dù có bận đến đâu thì cũng cần có những khoảnh khắc vui vẻ cho mình.

垂杨: 说得好!工作、学习都重要,但快乐也不能少。
Chuí Yáng: Shuō de hǎo! Gōngzuò, xuéxí dōu zhòngyào, dàn kuàilè yě bùnéng shǎo.
Thùy Dương: Nói hay lắm! Làm việc, học tập đều quan trọng, nhưng niềm vui cũng không thể thiếu được.

阮明武: 没错。生活不仅是忙碌,还有笑声、朋友,还有蛋糕和花。
Ruǎn Míng Wǔ: Méicuò. Shēnghuó bù jǐn shì mánglù, háiyǒu xiàoshēng, péngyou, háiyǒu dàngāo hé huā.
Nguyễn Minh Vũ: Chính xác. Cuộc sống đâu chỉ có bận rộn, mà còn có tiếng cười, có bạn bè, có bánh ngọt và hoa nữa.

(青春微笑着看着他们,眼睛里闪烁着感动的光)
(Qīngchūn wéixiào zhe kàn zhe tāmen, yǎnjīng lǐ shǎnshuò zhe gǎndòng de guāng)
(Thanh Xuân mỉm cười nhìn hai người, trong mắt ánh lên sự xúc động.)

青春: 阮明武,你买的花真漂亮。是什么花呀?
Qīngchūn: Ruǎn Míng Wǔ, nǐ mǎi de huā zhēn piàoliang. Shì shénme huā ya?
Thanh Xuân: Nguyễn Minh Vũ, bó hoa anh mua đẹp quá! Là hoa gì vậy?

阮明武: 是粉玫瑰,象征温柔和真诚。我觉得很适合你。
Ruǎn Míng Wǔ: Shì fěn méiguī, xiàngzhēng wēnróu hé zhēnchéng. Wǒ juéde hěn shìhé nǐ.
Nguyễn Minh Vũ: Là hoa hồng hồng, tượng trưng cho sự dịu dàng và chân thành. Anh thấy rất hợp với em.

垂杨: 哎呀,你看看,这话多甜啊!比蛋糕还腻人!
Chuí Yáng: Āiya, nǐ kànkàn, zhè huà duō tián a! Bǐ dàngāo hái nì rén!
Thùy Dương: Ái chà, nghe kìa, lời ngọt như mật ấy! Còn ngọt hơn cả bánh kem nữa đó!

青春: 哈哈,你别取笑我啦。
Qīngchūn: Hāhā, nǐ bié qǔxiào wǒ la.
Thanh Xuân: Haha, chị đừng trêu em nữa mà.

阮明武: 来,我们合张照吧。今天的笑容都得留下来。
Ruǎn Míng Wǔ: Lái, wǒmen hé zhāng zhào ba. Jīntiān de xiàoróng dōu děi liú xiàlái.
Nguyễn Minh Vũ: Nào, mình chụp một tấm hình nhé. Nụ cười hôm nay phải lưu lại mới được.

(他们三个人靠在一起拍了几张照片,笑得特别灿烂)
(Tāmen sān gèrén kào zài yīqǐ pāi le jǐ zhāng zhàopiàn, xiào de tèbié cànlàn)
(Ba người đứng sát lại chụp vài tấm ảnh, ai nấy đều cười rạng rỡ.)

垂杨: 好啦,这几张照片我要发朋友圈,让大家看看我们多开心!
Chuí Yáng: Hǎo la, zhè jǐ zhāng zhàopiàn wǒ yào fā péngyouquān, ràng dàjiā kànkan wǒmen duō kāixīn!
Thùy Dương: Được rồi, mấy tấm này chị sẽ đăng lên WeChat cho mọi người thấy chúng ta vui thế nào!

青春: 不行不行,我的头发都乱了!
Qīngchūn: Bùxíng bùxíng, wǒ de tóufa dōu luàn le!
Thanh Xuân: Không được không được, tóc em rối hết rồi kìa!

阮明武: 没关系,这样更自然,更漂亮。
Ruǎn Míng Wǔ: Méiguānxi, zhèyàng gèng zìrán, gèng piàoliang.
Nguyễn Minh Vũ: Không sao đâu, trông tự nhiên thế này càng đẹp hơn.

垂杨: 阮明武,你今天怎么一直夸青春?是不是有点特别的意思啊?
Chuí Yáng: Ruǎn Míng Wǔ, nǐ jīntiān zěnme yìzhí kuā Qīngchūn? Shì bù shì yǒu diǎn tèbié de yìsi a?
Thùy Dương: Nguyễn Minh Vũ, sao hôm nay anh cứ khen Thanh Xuân mãi vậy? Có ý gì đặc biệt không đấy?

阮明武: 我只是实话实说嘛。青春今天真的特别漂亮。
Ruǎn Míng Wǔ: Wǒ zhǐshì shíhuà shíshuō ma. Qīngchūn jīntiān zhēn de tèbié piàoliang.
Nguyễn Minh Vũ: Anh chỉ nói thật thôi mà. Hôm nay Thanh Xuân thật sự rất xinh đẹp.

青春: 你们俩别再逗我啦。来来来,吃水果、喝果汁,大家一起庆祝!
Qīngchūn: Nǐmen liǎ bié zài dòu wǒ la. Lái lái lái, chī shuǐguǒ, hē guǒzhī, dàjiā yìqǐ qìngzhù!
Thanh Xuân: Hai người đừng trêu em nữa. Nào nào, cùng ăn hoa quả, uống nước ép, chúc mừng sinh nhật đi!

垂杨: 青春,你要不要开个小礼物看看?我可是花了不少心思挑的哦!
Chuí Yáng: Qīngchūn, nǐ yào bùyào kāi gè xiǎo lǐwù kànkan? Wǒ kě shì huā le bù shǎo xīnsī tiāo de o!
Thùy Dương: Thanh Xuân, em có muốn mở quà ra xem không? Chị chọn kỹ lắm đó nha!

青春: 好呀,那我就先开垂杨的。哇,是一条丝巾,好漂亮!
Qīngchūn: Hǎo ya, nà wǒ jiù xiān kāi Chuí Yáng de. Wā, shì yì tiáo sī jīn, hǎo piàoliang!
Thanh Xuân: Được, vậy em mở quà của chị Thùy Dương trước nhé. Wow, là một chiếc khăn lụa, đẹp quá!

垂杨: 这是我特意挑的颜色,淡粉色的,适合你。
Chuí Yáng: Zhè shì wǒ tèyì tiāo de yánsè, dàn fěnsè de, shìhé nǐ.
Thùy Dương: Chị chọn màu này đặc biệt cho em đó, hồng nhạt, hợp với em lắm.

阮明武: 那我也该把礼物拿出来了。
Ruǎn Míng Wǔ: Nà wǒ yě gāi bǎ lǐwù ná chūlai le.
Nguyễn Minh Vũ: Vậy thì anh cũng nên lấy món quà của mình ra thôi.

(他从背后拿出一个小盒子,递给青春)
(Tā cóng bèihòu ná chū yí gè xiǎo hézi, dì gěi Qīngchūn)
(Anh lấy từ phía sau ra một chiếc hộp nhỏ và đưa cho Thanh Xuân.)

青春: 这是什么呀?好神秘。
Qīngchūn: Zhè shì shénme ya? Hǎo shénmì.
Thanh Xuân: Cái gì đây? Bí ẩn quá nha.

阮明武: 打开看看吧。
Ruǎn Míng Wǔ: Dǎkāi kànkan ba.
Nguyễn Minh Vũ: Mở ra xem đi.

(青春轻轻打开盒子,里面是一条银色的项链,上面有一个小花形吊坠)
(Qīngchūn qīngqīng dǎkāi hézi, lǐmiàn shì yì tiáo yínsè de xiàngliàn, shàngmiàn yǒu yí gè xiǎo huā xíng diàozhuì)
(Thanh Xuân nhẹ nhàng mở hộp, bên trong là một sợi dây chuyền bạc với mặt hoa nhỏ xinh xắn.)

青春: 哇,好精致!阮明武,你怎么知道我喜欢花形的饰品?
Qīngchūn: Wā, hǎo jīngzhì! Ruǎn Míng Wǔ, nǐ zěnme zhīdào wǒ xǐhuan huā xíng de shìpǐn?
Thanh Xuân: Wow, tinh xảo quá! Nguyễn Minh Vũ, sao anh biết em thích trang sức hình hoa vậy?

阮明武: 我记得你以前提到过一次,所以我就记在心里了。
Ruǎn Míng Wǔ: Wǒ jìde nǐ yǐqián tídào guò yí cì, suǒyǐ wǒ jiù jì zài xīnlǐ le.
Nguyễn Minh Vũ: Anh nhớ lần trước em từng nhắc qua một lần, nên anh ghi nhớ trong lòng.

垂杨: 哎呀,这么细心,我看这不只是朋友吧?
Chuí Yáng: Āiya, zhème xìxīn, wǒ kàn zhè bù zhǐ shì péngyou ba?
Thùy Dương: Ái chà, chu đáo thế này, chị thấy không chỉ là bạn bè đâu nha~

青春: 垂杨,你又开始调侃我啦!
Qīngchūn: Chuí Yáng, nǐ yòu kāishǐ tiáokǎn wǒ la!
Thanh Xuân: Chị Thùy Dương lại bắt đầu trêu em nữa rồi!

阮明武(笑着): 哈哈,别误会,今天只是想让青春开心。
Ruǎn Míng Wǔ (xiàozhe): Hāhā, bié wùhuì, jīntiān zhǐshì xiǎng ràng Qīngchūn kāixīn.
Nguyễn Minh Vũ (cười): Haha, đừng hiểu lầm, hôm nay anh chỉ muốn làm cho Thanh Xuân vui thôi mà.

青春(微笑): 无论如何,我都真的很感动。谢谢你们给了我这么特别的生日。
Qīngchūn (wéixiào): Wúlùn rúhé, wǒ dōu zhēn de hěn gǎndòng. Xièxiè nǐmen gěi le wǒ zhème tèbié de shēngrì.
Thanh Xuân (mỉm cười): Dù thế nào đi nữa, em thật sự rất xúc động. Cảm ơn hai người đã mang đến cho em một ngày sinh nhật đặc biệt như vậy.

垂杨: 那就好!今晚的主意成功啦!
Chuí Yáng: Nà jiù hǎo! Jīnwǎn de zhǔyi chénggōng la!
Thùy Dương: Vậy là tốt rồi! Kế hoạch tối nay thành công mỹ mãn rồi nhé!

阮明武: 是啊,青春的笑容,就是我们最好的礼物。
Ruǎn Míng Wǔ: Shì a, Qīngchūn de xiàoróng, jiù shì wǒmen zuì hǎo de lǐwù.
Nguyễn Minh Vũ: Đúng vậy, nụ cười của Thanh Xuân chính là món quà tuyệt vời nhất cho bọn anh.

(音乐轻轻响起,三人举起果汁杯,互相祝福)
(Yīnyuè qīngqīng xiǎng qǐ, sān rén jǔ qǐ guǒzhī bēi, hùxiāng zhùfú)
(Nhạc nhẹ vang lên, ba người nâng ly nước trái cây chúc mừng nhau.)

阮明武: 来来来,大家一起合照一张吧!今天这个时刻一定要留作纪念。
Ruǎn Míng Wǔ: Lái lái lái, dàjiā yìqǐ hézhào yì zhāng ba! Jīntiān zhège shíkè yídìng yào liú zuò jìniàn.
Nguyễn Minh Vũ: Nào nào, mọi người cùng chụp một tấm hình nhé! Khoảnh khắc hôm nay nhất định phải lưu lại làm kỷ niệm.

垂杨: 好主意!我来拿手机。青春,你站中间,阮明武,你站她旁边。
Chuí Yáng: Hǎo zhǔyi! Wǒ lái ná shǒujī. Qīngchūn, nǐ zhàn zhōngjiān, Ruǎn Míng Wǔ, nǐ zhàn tā pángbiān.
Thùy Dương: Ý hay đó! Để chị cầm điện thoại. Thanh Xuân, em đứng ở giữa, còn Nguyễn Minh Vũ đứng cạnh em nha.

青春: 好的好的,不过我怕笑得太夸张,拍出来会不好看。
Qīngchūn: Hǎo de hǎo de, búguò wǒ pà xiào de tài kuāzhāng, pāi chūlái huì bù hǎokàn.
Thanh Xuân: Được rồi được rồi, nhưng em sợ cười to quá lại chụp ra xấu lắm.

阮明武: 不会的,你笑起来最好看。快点,三、二、一——笑!
Ruǎn Míng Wǔ: Bú huì de, nǐ xiào qǐlái zuì hǎokàn. Kuài diǎn, sān, èr, yī—xiào!
Nguyễn Minh Vũ: Không đâu, em cười là xinh nhất luôn đó. Nhanh nào, ba, hai, một — cười!

(咔嚓!)
(Kāchā!)
Tiếng chụp ảnh vang lên

垂杨: 哈哈哈,好好看!青春,你看你笑得多甜啊,比蛋糕还甜!
Chuí Yáng: Hāhāhā, hǎo hǎokàn! Qīngchūn, nǐ kàn nǐ xiào de duō tián a, bǐ dàngāo hái tián!
Thùy Dương: Haha, đẹp ghê! Thanh Xuân, em nhìn xem, nụ cười của em còn ngọt hơn cả bánh kem nữa đó!

青春: 哎呀,别取笑我啦。今天真的好开心,你们让我觉得特别温暖。
Qīngchūn: Āiyā, bié qǔxiào wǒ la. Jīntiān zhēn de hǎo kāixīn, nǐmen ràng wǒ juéde tèbié wēnnuǎn.
Thanh Xuân: Thôi mà, đừng trêu em nữa. Hôm nay em thật sự rất vui, hai người làm em thấy ấm áp lắm.

阮明武: 那就好。其实看到你笑,我就觉得这一切都值得了。
Ruǎn Míng Wǔ: Nà jiù hǎo. Qíshí kàn dào nǐ xiào, wǒ jiù juéde zhè yīqiè dōu zhídé le.
Nguyễn Minh Vũ: Vậy là tốt rồi. Thật ra chỉ cần thấy em cười thôi, anh cảm thấy mọi sự chuẩn bị hôm nay đều đáng giá cả.

垂杨: 你看你看,又开始说甜话了!青春,阮明武平时也这么会哄人吗?
Chuí Yáng: Nǐ kàn nǐ kàn, yòu kāishǐ shuō tián huà le! Qīngchūn, Ruǎn Míng Wǔ píngshí yě zhème huì hǒng rén ma?
Thùy Dương: Thấy chưa, lại bắt đầu nói lời ngọt ngào rồi đó! Thanh Xuân, bình thường Nguyễn Minh Vũ cũng dẻo miệng thế này à?

青春: 哈哈,没有啦,他平时挺认真的,今天大概是因为气氛特别吧。
Qīngchūn: Hāhā, méiyǒu la, tā píngshí tǐng rènzhēn de, jīntiān dàgài shì yīnwèi qìfēn tèbié ba.
Thanh Xuân: Haha, không đâu, bình thường anh ấy nghiêm túc lắm, chắc hôm nay do không khí đặc biệt thôi.

阮明武: 我这不是想让你留下更好的回忆嘛。
Ruǎn Míng Wǔ: Wǒ zhè bú shì xiǎng ràng nǐ liúxià gèng hǎo de huíyì ma.
Nguyễn Minh Vũ: Anh chỉ muốn giúp em có thêm những kỷ niệm thật đẹp thôi mà.

垂杨: 对了,我把照片发到群里了,还配了句文字:“我们最甜的友情时刻”。
Chuí Yáng: Duì le, wǒ bǎ zhàopiàn fā dào qún lǐ le, hái pèi le jù wénzì: “Wǒmen zuì tián de yǒuqíng shíkè.”
Thùy Dương: À đúng rồi, chị gửi ảnh vào nhóm rồi đó, còn thêm dòng chữ “Khoảnh khắc ngọt ngào nhất của tình bạn chúng ta.”

青春: 哇,好有感觉啊!我们三个人真的很像家人一样。
Qīngchūn: Wā, hǎo yǒu gǎnjué a! Wǒmen sān gèrén zhēn de hěn xiàng jiārén yīyàng.
Thanh Xuân: Wow, cảm xúc thật tuyệt! Ba chúng ta giống như một gia đình vậy đó.

阮明武: 家人?听到这两个字我就特别感动。我们要一直这样,不离不弃。
Ruǎn Míng Wǔ: Jiārén? Tīng dào zhè liǎng gè zì wǒ jiù tèbié gǎndòng. Wǒmen yào yìzhí zhèyàng, bù lí bù qì.
Nguyễn Minh Vũ: Gia đình à? Nghe hai chữ đó thôi đã thấy xúc động rồi. Chúng ta phải mãi như thế này, không rời không bỏ.

垂杨: 对呀,无论以后多忙,都要记得有彼此的陪伴。
Chuí Yáng: Duì ya, wúlùn yǐhòu duō máng, dōu yào jìde yǒu bǐcǐ de péibàn.
Thùy Dương: Đúng vậy, dù sau này có bận rộn thế nào đi nữa, cũng phải nhớ rằng chúng ta luôn có nhau.

青春: 嗯,我一定记得!以后要是有谁不来聚会,我可要“罚”他请吃饭哦!
Qīngchūn: Ń, wǒ yídìng jìde! Yǐhòu yàoshi yǒu shuí bù lái jùhuì, wǒ kě yào “fá” tā qǐng chī fàn o!
Thanh Xuân: Ừ, em sẽ nhớ đó! Sau này ai không đến tụ tập thì em sẽ “phạt” người đó mời cơm nha!

阮明武: 哈哈,这个主意不错,我支持!
Ruǎn Míng Wǔ: Hāhā, zhège zhǔyi búcuò, wǒ zhīchí!
Nguyễn Minh Vũ: Haha, ý kiến hay đó, anh ủng hộ luôn!

垂杨: 好啦,别光说了,我们去阳台那边看看夜景吧,晚饭以后那边风景最美。
Chuí Yáng: Hǎo la, bié guāng shuō le, wǒmen qù yángtái nà biān kànkan yèjǐng ba, wǎnfàn yǐhòu nà biān fēngjǐng zuì měi.
Thùy Dương: Thôi nào, đừng chỉ nói nữa, chúng ta ra ban công ngắm cảnh đêm đi, sau bữa tối chỗ đó đẹp lắm đấy.

青春: 好啊!边喝果汁边看夜景,真是太浪漫了。
Qīngchūn: Hǎo a! Biān hē guǒzhī biān kàn yèjǐng, zhēn shì tài làngmàn le.
Thanh Xuân: Tuyệt quá! Vừa uống nước trái cây vừa ngắm cảnh đêm, thật lãng mạn!

阮明武: 那我去拿饮料。今天的夜色,就当是送给青春最特别的礼物吧。
Ruǎn Míng Wǔ: Nà wǒ qù ná yǐnliào. Jīntiān de yèsè, jiù dāng shì sòng gěi Qīngchūn zuì tèbié de lǐwù ba.
Nguyễn Minh Vũ: Vậy anh đi lấy đồ uống nhé. Ánh đêm nay coi như món quà đặc biệt nhất anh dành cho em.

青春: 你呀,又开始说那种话了。
Qīngchūn: Nǐ ya, yòu kāishǐ shuō nà zhǒng huà le.
Thanh Xuân: Anh lại bắt đầu nói mấy lời ngọt ngào đó rồi.

垂杨: 哈哈哈,好啦好啦,别害羞了。今天是个完美的夜晚。
Chuí Yáng: Hāhāhā, hǎo la hǎo la, bié hàixiū le. Jīntiān shì gè wánměi de yèwǎn.
Thùy Dương: Haha, thôi nào, đừng ngại nữa. Hôm nay là một buổi tối thật hoàn hảo.

(阳台上,夜风轻拂,星光闪烁,三人坐在柔和的灯光下,气氛温馨而宁静。)
(Trên ban công, gió đêm khẽ thổi, ánh sao lấp lánh, ba người ngồi dưới ánh đèn dịu nhẹ, không khí ấm áp và yên bình.)

垂杨: 你们看,今晚的星星真多啊!天空好像被洒满了钻石一样。
Chuí Yáng: Nǐmen kàn, jīnwǎn de xīngxing zhēn duō a! Tiānkōng hǎoxiàng bèi sǎmǎn le zuànshí yīyàng.
Thùy Dương: Hai người nhìn xem, tối nay sao nhiều quá! Bầu trời như được rắc đầy kim cương vậy đó.

青春: 是啊,这种夜晚真的很难得。风轻轻的,连空气都甜甜的。
Qīngchūn: Shì a, zhè zhǒng yèwǎn zhēn de hěn nándé. Fēng qīngqīng de, lián kōngqì dōu tián tián de.
Thanh Xuân: Đúng vậy, một buổi tối thế này thật hiếm có. Gió nhẹ nhàng, đến cả không khí cũng mang vị ngọt.

阮明武: 或许,是因为今天是你的生日吧,一切都变得特别美好。
Ruǎn Míng Wǔ: Huòxǔ, shì yīnwèi jīntiān shì nǐ de shēngrì ba, yīqiè dōu biàn de tèbié měihǎo.
Nguyễn Minh Vũ: Có lẽ là vì hôm nay là sinh nhật của em nên mọi thứ đều trở nên đặc biệt đẹp đẽ như vậy.

青春: 哈哈,你说话总是那么温柔。
Qīngchūn: Hāhā, nǐ shuōhuà zǒngshì nàme wēnróu.
Thanh Xuân: Haha, anh lúc nào nói cũng nhẹ nhàng hết nhỉ.

垂杨: 没错,他这张嘴啊,简直比巧克力还甜。
Chuí Yáng: Méi cuò, tā zhè zhāng zuǐ a, jiǎnzhí bǐ qiǎokèlì hái tián.
Thùy Dương: Chuẩn luôn, cái miệng của anh ấy còn ngọt hơn cả sô cô la nữa đó.

阮明武: 垂杨,你这是夸我还是笑我?
Ruǎn Míng Wǔ: Chuí Yáng, nǐ zhè shì kuā wǒ háishì xiào wǒ?
Nguyễn Minh Vũ: Thùy Dương, chị đang khen em đấy hay trêu em vậy?

垂杨: 哈哈哈,当然是夸你啦。不过你也别太骄傲。
Chuí Yáng: Hāhāhā, dāngrán shì kuā nǐ la. Búguò nǐ yě bié tài jiāo’ào.
Thùy Dương: Haha, tất nhiên là khen rồi, nhưng đừng có tự mãn quá nhé.

青春: 对了,明武,你平时工作那么忙,今天怎么有时间准备这么多?
Qīngchūn: Duì le, Míng Wǔ, nǐ píngshí gōngzuò nàme máng, jīntiān zěnme yǒu shíjiān zhǔnbèi zhème duō?
Thanh Xuân: À đúng rồi, Minh Vũ, anh bận rộn như thế, sao hôm nay lại có thời gian chuẩn bị nhiều vậy?

阮明武: 因为我觉得,再忙也不能错过朋友的重要时刻。
Ruǎn Míng Wǔ: Yīnwèi wǒ juéde, zài máng yě bù néng cuòguò péngyou de zhòngyào shíkè.
Nguyễn Minh Vũ: Vì anh nghĩ rằng, dù bận thế nào đi nữa cũng không thể bỏ lỡ những khoảnh khắc quan trọng của bạn bè.

垂杨: 这句话说得真好!朋友之间啊,最重要的就是陪伴。
Chuí Yáng: Zhè jù huà shuō de zhēn hǎo! Péngyou zhī jiān a, zuì zhòngyào de jiù shì péibàn.
Thùy Dương: Câu nói hay lắm! Giữa bạn bè, điều quan trọng nhất chính là sự đồng hành.

青春: 嗯,我也觉得。其实,有你们在,我就觉得再大的困难都没什么。
Qīngchūn: Ń, wǒ yě juéde. Qíshí, yǒu nǐmen zài, wǒ jiù juéde zài dà de kùnnán dōu méi shénme.
Thanh Xuân: Ừ, em cũng nghĩ vậy. Thật ra chỉ cần có hai người ở bên, dù khó khăn thế nào em cũng thấy chẳng là gì cả.

阮明武: 我们都一样。青春,你是我们生活中的阳光,永远那么积极。
Ruǎn Míng Wǔ: Wǒmen dōu yīyàng. Qīngchūn, nǐ shì wǒmen shēnghuó zhōng de yángguāng, yǒngyuǎn nàme jījí.
Nguyễn Minh Vũ: Chúng ta đều như vậy. Thanh Xuân à, em chính là ánh mặt trời trong cuộc sống của bọn anh, lúc nào cũng lạc quan rạng rỡ.

垂杨: 哈哈哈,对对对,她的笑容可以融化所有的烦恼。
Chuí Yáng: Hāhāhā, duì duì duì, tā de xiàoróng kěyǐ rónghuà suǒyǒu de fánnǎo.
Thùy Dương: Haha, đúng đúng, nụ cười của em ấy có thể làm tan chảy mọi muộn phiền luôn.

青春: 哎呀,你们两个今天怎么都这么会说话啊?
Qīngchūn: Āiyā, nǐmen liǎng gè jīntiān zěnme dōu zhème huì shuōhuà a?
Thanh Xuân: Trời ơi, hôm nay hai người sao nói chuyện khéo thế không biết!

阮明武: 哈哈,因为今天是你的日子嘛,我们当然得说些好听的。
Ruǎn Míng Wǔ: Hāhā, yīnwèi jīntiān shì nǐ de rìzi ma, wǒmen dāngrán děi shuō xiē hǎotīng de.
Nguyễn Minh Vũ: Haha, vì hôm nay là ngày của em mà, bọn anh đương nhiên phải nói lời dễ nghe chứ.

垂杨: 对了,青春,你许的愿望到底是什么?
Chuí Yáng: Duì le, Qīngchūn, nǐ xǔ de yuànwàng dàodǐ shì shénme?
Thùy Dương: À này, Thanh Xuân, điều ước khi nãy của em là gì thế?

青春: 秘密!愿望说出来就不灵啦。
Qīngchūn: Mìmì! Yuànwàng shuō chūlái jiù bù líng la.
Thanh Xuân: Bí mật nhé! Nói ra thì điều ước sẽ không linh nghiệm nữa đâu.

阮明武: 哈,那我猜你一定是希望永远开心。
Ruǎn Míng Wǔ: Hā, nà wǒ cāi nǐ yídìng shì xīwàng yǒngyuǎn kāixīn.
Nguyễn Minh Vũ: Haha, vậy anh đoán em ước được mãi mãi vui vẻ, đúng không?

青春: 差不多吧,不过也希望你们都能幸福。
Qīngchūn: Chàbùduō ba, búguò yě xīwàng nǐmen dōu néng xìngfú.
Thanh Xuân: Gần đúng rồi, nhưng em cũng mong hai người sẽ luôn hạnh phúc nữa.

垂杨: 啊~好感动啊!要不我们定个约定吧?以后每年这一天都一起过,好不好?
Chuí Yáng: Ā~ hǎo gǎndòng a! Yàobù wǒmen dìng gè yuēdìng ba? Yǐhòu měi nián zhè yì tiān dōu yìqǐ guò, hǎo bù hǎo?
Thùy Dương: Ôi cảm động quá! Hay là mình hứa với nhau nhé? Từ nay mỗi năm đến ngày này, cả ba sẽ cùng đón sinh nhật nha?

阮明武: 好啊,我同意。无论我多忙,这一天我一定来。
Ruǎn Míng Wǔ: Hǎo a, wǒ tóngyì. Wúlùn wǒ duō máng, zhè yì tiān wǒ yídìng lái.
Nguyễn Minh Vũ: Được đó, anh đồng ý. Dù bận thế nào, ngày này anh nhất định sẽ đến.

青春: 那就这么说定啦!每年都要一起拍照,一起吃蛋糕,一起笑。
Qīngchūn: Nà jiù zhème shuō dìng la! Měi nián dōu yào yìqǐ pāizhào, yìqǐ chī dàngāo, yìqǐ xiào.
Thanh Xuân: Vậy chốt luôn nhé! Mỗi năm chúng ta phải cùng nhau chụp ảnh, cùng ăn bánh kem, cùng cười thật nhiều.

垂杨: 一言为定!
Chuí Yáng: Yì yán wéi dìng!
Thùy Dương: Nhất ngôn vi định nhé!

阮明武: 那我提议,我们干杯吧——为青春,为友情,为未来。
Ruǎn Míng Wǔ: Nà wǒ tíyì, wǒmen gānbēi ba — wèi Qīngchūn, wèi yǒuqíng, wèi wèilái.
Nguyễn Minh Vũ: Vậy anh đề nghị, chúng ta cùng nâng ly nào — vì Thanh Xuân, vì tình bạn, và vì tương lai.

(他们举起杯子,果汁在灯光下闪着光,笑声与夜风交织在一起。)
(Tāmen jǔ qǐ bēizi, guǒzhī zài dēngguāng xià shǎn zhe guāng, xiàoshēng yǔ yèfēng jiāozhī zài yīqǐ.)
(Ba người cùng nâng ly, nước trái cây lấp lánh dưới ánh đèn, tiếng cười hòa cùng gió đêm nhẹ nhàng vang vọng.)

青春: 明武,你尝一口这个蛋糕吧,是我最好的朋友亲手做的,特别甜。
Qīngchūn: Míng Wǔ, nǐ cháng yì kǒu zhè ge dàngāo ba, shì wǒ zuì hǎo de péngyou qīnshǒu zuò de, tèbié tián.
Thanh Xuân: Minh Vũ, anh nếm thử miếng bánh này đi, bạn thân của em tự tay làm đó, ngọt lắm luôn.

阮明武: 哇,真好吃!这个蛋糕的味道很特别,不是一般的甜,而是那种让人觉得幸福的甜。
Ruǎn Míng Wǔ: Wā, zhēn hǎochī! Zhè ge dàngāo de wèidào hěn tèbié, bú shì yìbān de tián, ér shì nà zhǒng ràng rén juéde xìngfú de tián.
Nguyễn Minh Vũ: Wow, ngon thật đấy! Hương vị của bánh này đặc biệt lắm, không phải kiểu ngọt thông thường, mà là vị ngọt khiến người ta cảm thấy hạnh phúc.

青春: 哈哈,你真会说话。看来我得多请你来吃饭,这样大家都开心。
Qīngchūn: Hāhā, nǐ zhēn huì shuōhuà. Kànlái wǒ děi duō qǐng nǐ lái chīfàn, zhèyàng dàjiā dōu kāixīn.
Thanh Xuân: Haha, anh nói khéo thật đấy. Có lẽ em nên mời anh ăn nhiều hơn, như vậy ai cũng vui.

阮明武: 那当然,我可一直都喜欢和你们一起吃饭聊天。以后有聚会记得叫我啊。
Ruǎn Míng Wǔ: Nà dāngrán, wǒ kě yìzhí dōu xǐhuān hé nǐmen yìqǐ chīfàn liáotiān. Yǐhòu yǒu jùhuì jìde jiào wǒ a.
Nguyễn Minh Vũ: Tất nhiên rồi, anh lúc nào cũng thích ăn uống và trò chuyện cùng mọi người. Sau này có buổi tụ tập nào nhớ gọi anh nhé.

青春: 一定一定!其实我刚才还想谢谢你,今天的礼物我真的很喜欢。
Qīngchūn: Yídìng yídìng! Qíshí wǒ gāngcái hái xiǎng xièxie nǐ, jīntiān de lǐwù wǒ zhēnde hěn xǐhuān.
Thanh Xuân: Nhất định rồi! Thật ra nãy giờ em cũng muốn cảm ơn anh, em rất thích món quà hôm nay.

阮明武: 你喜欢就好,我其实还担心选错呢。
Ruǎn Míng Wǔ: Nǐ xǐhuān jiù hǎo, wǒ qíshí hái dānxīn xuǎn cuò ne.
Nguyễn Minh Vũ: Em thích là tốt rồi, thật ra anh cũng lo là mình chọn sai quà nữa cơ.

青春: 不会的!那束花真的很漂亮,香气也刚刚好,不太浓,很温柔。
Qīngchūn: Bú huì de! Nà shù huā zhēnde hěn piàoliang, xiāngqì yě gānggāng hǎo, bú tài nóng, hěn wēnróu.
Thanh Xuân: Không đâu! Bó hoa đó đẹp lắm, hương thơm cũng vừa phải, không quá nồng, rất dịu dàng.

阮明武: 哈,那就好。其实我选的时候还犹豫了半天,不知道是买玫瑰还是郁金香。
Ruǎn Míng Wǔ: Hā, nà jiù hǎo. Qíshí wǒ xuǎn de shíhou hái yóuyù le bàntiān, bù zhīdào shì mǎi méiguī háishì yùjīnxiāng.
Nguyễn Minh Vũ: Haha, vậy thì tốt rồi. Thật ra lúc chọn anh còn do dự mãi, không biết nên mua hoa hồng hay tulip.

青春: 哦?那后来为什么选了粉色的玫瑰呢?
Qīngchūn: Ó? Nà hòulái wèishénme xuǎn le fěnsè de méiguī ne?
Thanh Xuân: Ồ? Thế sau đó sao anh lại chọn hoa hồng màu hồng vậy?

阮明武: 因为粉色让我想到温柔、幸福,还有你的笑容。
Ruǎn Míng Wǔ: Yīnwèi fěnsè ràng wǒ xiǎngdào wēnróu, xìngfú, hái yǒu nǐ de xiàoróng.
Nguyễn Minh Vũ: Vì màu hồng khiến anh nghĩ đến sự dịu dàng, hạnh phúc, và nụ cười của em.

青春: (脸微红)你……你真会说话啊。
Qīngchūn: (Liǎn wēi hóng) Nǐ… nǐ zhēn huì shuōhuà a.
Thanh Xuân: (Khuôn mặt ửng đỏ) Anh… anh nói khéo thật đấy.

阮明武: 哈哈,是真的。你的笑容总是能让人忘记疲劳和烦恼。
Ruǎn Míng Wǔ: Hāhā, shì zhēn de. Nǐ de xiàoróng zǒng shì néng ràng rén wàngjì píláo hé fánnǎo.
Nguyễn Minh Vũ: Haha, anh nói thật đó. Nụ cười của em lúc nào cũng khiến người ta quên hết mệt mỏi và lo lắng.

青春: (轻轻笑)谢谢你,明武,今晚因为有你,我觉得特别开心。
Qīngchūn: (Qīngqīng xiào) Xièxie nǐ, Míng Wǔ, jīnwǎn yīnwèi yǒu nǐ, wǒ juéde tèbié kāixīn.
Thanh Xuân: (Mỉm cười nhẹ) Cảm ơn anh, Minh Vũ, tối nay có anh ở đây, em thấy thật sự rất vui.

阮明武: 我也一样。希望以后不只是生日,我们还能一起度过更多快乐的时光。
Ruǎn Míng Wǔ: Wǒ yě yīyàng. Xīwàng yǐhòu bú zhǐ shì shēngrì, wǒmen hái néng yìqǐ dùguò gèng duō kuàilè de shíguāng.
Nguyễn Minh Vũ: Anh cũng vậy. Anh hy vọng sau này không chỉ sinh nhật, mà chúng ta còn có thể cùng nhau trải qua nhiều khoảnh khắc vui vẻ nữa.

青春: (笑着点头)好啊,我等你。
Qīngchūn: (Xiàozhe diǎntóu) Hǎo a, wǒ děng nǐ.
Thanh Xuân: (Cười khẽ, gật đầu) Được đó, em sẽ đợi anh.

聚会结束后的晚上 (Buổi tối sau khi buổi tiệc kết thúc)

(聚会结束,街上灯光柔和,空气里弥漫着花香和淡淡的甜味。)
(Jùhuì jiéshù, jiē shàng dēngguāng róuhé, kōngqì lǐ mímàn zhe huāxiāng hé dàndàn de tiánwèi.)
(Buổi tiệc kết thúc, ánh đèn trên phố dịu dàng, không khí thoang thoảng hương hoa và mùi ngọt ngào.)

青春: 明武,谢谢你今晚陪我到现在。大家都走了,你还没回家,会不会太晚了?
Qīngchūn: Míng Wǔ, xièxie nǐ jīnwǎn péi wǒ dào xiànzài. Dàjiā dōu zǒu le, nǐ hái méi huí jiā, huì bú huì tài wǎn le?
Thanh Xuân: Minh Vũ, cảm ơn anh đã ở lại với em đến giờ. Mọi người đều về hết rồi, anh chưa về có muộn quá không?

阮明武: 不晚,不晚。反正明天是周末,我明天不用早起。再说了,能和你一起走走,我很高兴。
Ruǎn Míng Wǔ: Bù wǎn, bù wǎn. Fǎnzhèng míngtiān shì zhōumò, wǒ míngtiān búyòng zǎoqǐ. Zàishuō le, néng hé nǐ yìqǐ zǒuzou, wǒ hěn gāoxìng.
Nguyễn Minh Vũ: Không muộn đâu. Dù sao mai cũng là cuối tuần, anh không cần dậy sớm. Hơn nữa, được đi dạo cùng em thế này, anh thấy vui lắm.

青春: 哈哈,你总是这么会说话。不过今晚的风挺舒服的,空气里都是蛋糕的味道,好像还没吃够呢。
Qīngchūn: Hāhā, nǐ zǒng shì zhème huì shuōhuà. Búguò jīnwǎn de fēng tǐng shūfu de, kōngqì lǐ dōu shì dàngāo de wèidào, hǎoxiàng hái méi chī gòu ne.
Thanh Xuân: Haha, anh lúc nào cũng nói hay như thế. Nhưng mà gió tối nay dễ chịu thật, trong không khí vẫn còn mùi bánh ngọt, cứ như vẫn chưa ăn no vậy.

阮明武: 哈,那你要不要我明天请你吃甜品?比如巧克力慕斯,或者蛋糕卷?
Ruǎn Míng Wǔ: Hā, nà nǐ yào bú yào wǒ míngtiān qǐng nǐ chī tiánpǐn? Bǐrú qiǎokèlì mùsī, huòzhě dàngāo juǎn?
Nguyễn Minh Vũ: Haha, vậy ngày mai anh mời em đi ăn tráng miệng nhé? Ví dụ như mousse sô-cô-la, hay bánh cuộn chẳng hạn?

青春: 听起来不错,不过我怕吃多了会胖。
Qīngchūn: Tīng qǐlái búcuò, búguò wǒ pà chī duō le huì pàng.
Thanh Xuân: Nghe cũng hay đó, nhưng em sợ ăn nhiều sẽ béo mất.

阮明武: 胖一点也没关系啊,健康最重要。而且,我觉得你现在的样子刚刚好。
Ruǎn Míng Wǔ: Pàng yìdiǎn yě méi guānxi a, jiànkāng zuì zhòngyào. Érqiě, wǒ juéde nǐ xiànzài de yàngzi gānggāng hǎo.
Nguyễn Minh Vũ: Béo một chút cũng chẳng sao cả, sức khỏe mới là quan trọng. Hơn nữa, anh thấy dáng em bây giờ là vừa đẹp rồi.

青春: (轻轻一笑)你又来了,说得我都不好意思了。
Qīngchūn: (Qīngqīng yí xiào) Nǐ yòu lái le, shuō de wǒ dōu bù hǎoyìsi le.
Thanh Xuân: (Khẽ cười) Anh lại thế nữa rồi, nói làm em ngại quá.

阮明武: (笑)我说的可都是实话。你知道吗?刚才你吹蜡烛的时候,我还默默许了个愿望。
Ruǎn Míng Wǔ: (Xiào) Wǒ shuō de kě dōu shì shíhuà. Nǐ zhīdào ma? Gāngcái nǐ chuī làzhú de shíhou, wǒ hái mòmò xǔ le gè yuànwàng.
Nguyễn Minh Vũ: (Cười) Anh nói thật đấy. Em biết không? Lúc nãy khi em thổi nến, anh cũng thầm ước một điều.

青春: 哦?你还许愿了?许的什么愿?
Qīngchūn: Ó? Nǐ hái xǔyuàn le? Xǔ de shénme yuàn?
Thanh Xuân: Ồ? Anh cũng ước à? Ước điều gì thế?

阮明武: 我希望以后每年的今天,都能亲眼看到你笑着许愿。
Ruǎn Míng Wǔ: Wǒ xīwàng yǐhòu měi nián de jīntiān, dōu néng qīnyǎn kàn dào nǐ xiàozhe xǔyuàn.
Nguyễn Minh Vũ: Anh mong rằng mỗi năm vào ngày này, anh đều có thể tận mắt nhìn thấy em mỉm cười ước nguyện.

青春: (愣了一下,眼里闪着光)明武……你……
Qīngchūn: (Lèng le yíxià, yǎnlǐ shǎn zhe guāng) Míng Wǔ… nǐ…
Thanh Xuân: (Khựng lại, đôi mắt ánh lên) Minh Vũ… anh…

阮明武: (微笑)别紧张,我只是想说,希望以后我们能一直是好朋友。
Ruǎn Míng Wǔ: (Wēixiào) Bié jǐnzhāng, wǒ zhǐshì xiǎng shuō, xīwàng yǐhòu wǒmen néng yìzhí shì hǎo péngyǒu.
Nguyễn Minh Vũ: (Mỉm cười) Đừng căng thẳng, anh chỉ muốn nói rằng — anh hy vọng sau này chúng ta mãi là bạn tốt của nhau.

青春: (笑了笑,轻轻叹了口气)好啊,不过……如果哪天我们不只是朋友,也挺好的。
Qīngchūn: (Xiàole xiào, qīngqīng tàn le kǒu qì) Hǎo a, búguò… rúguǒ nǎtiān wǒmen bú zhǐ shì péngyǒu, yě tǐng hǎo de.
Thanh Xuân: (Mỉm cười, khẽ thở nhẹ) Được thôi, nhưng… nếu một ngày nào đó chúng ta không chỉ là bạn, thì cũng hay mà.

阮明武: (愣住,笑着看她)那……我就记住你今天说的话喽。
Ruǎn Míng Wǔ: (Lèng zhù, xiàozhe kàn tā) Nà… wǒ jiù jìzhù nǐ jīntiān shuō de huà lóu.
Nguyễn Minh Vũ: (Sững lại, nhìn cô mỉm cười) Vậy… anh sẽ nhớ những lời em nói hôm nay đấy.

青春: (低头笑)记住就好,别后悔哦。
Qīngchūn: (Dītóu xiào) Jìzhù jiù hǎo, bié hòuhuǐ o.
Thanh Xuân: (Cúi đầu cười) Nhớ là được, đừng có hối hận đấy nhé.

(两人相视而笑,夜风轻拂,街灯下的影子慢慢并在一起。)
(Liǎng rén xiāngshì ér xiào, yè fēng qīng fú, jiēdēng xià de yǐngzi mànmàn bìng zài yìqǐ.)
(Hai người nhìn nhau cười, gió đêm khẽ thổi, và bóng họ dưới ánh đèn đường dần hòa vào nhau.)

Học ngữ pháp tiếng Trung thực dụng

1. 你最近怎么样?

Pinyin: nǐ zuìjìn zěnmeyàng
Nghĩa: Dạo này bạn thế nào?
Cấu trúc: 主语 + 最近 + 怎么样
Giải thích: Dùng để hỏi thăm tình hình, sức khỏe, cảm xúc hoặc công việc gần đây.

Ví dụ:

你最近工作怎么样?(Nǐ zuìjìn gōngzuò zěnmeyàng?) — Dạo này công việc của bạn thế nào?

妈妈最近怎么样?(Māma zuìjìn zěnmeyàng?) — Mẹ dạo này thế nào rồi?

你最近学习怎么样?(Nǐ zuìjìn xuéxí zěnmeyàng?) — Việc học của bạn dạo này ra sao?

2. 忙着 + 动词

Ví dụ: 我最近忙着准备考试。
Pinyin: wǒ zuìjìn mángzhe zhǔnbèi kǎoshì
Nghĩa: Gần đây tôi bận chuẩn bị kỳ thi.
Cấu trúc: 忙着 + 动词 / 动词短语
Giải thích: Diễn tả đang bận rộn làm việc gì đó.

Ví dụ mở rộng:

他忙着写报告。(Tā mángzhe xiě bàogào.) — Anh ấy đang bận viết báo cáo.

我妈妈忙着做饭。(Wǒ māma mángzhe zuòfàn.) — Mẹ tôi đang bận nấu ăn.

我们都忙着学习。(Wǒmen dōu mángzhe xuéxí.) — Chúng tôi đều đang bận học.

3. 越来越 + 形容词 / 动词

Ví dụ: 我越来越喜欢学汉语了。
Pinyin: wǒ yuèláiyuè xǐhuan xué Hànyǔ le
Nghĩa: Tôi ngày càng thích học tiếng Trung hơn rồi.
Giải thích: Diễn tả sự thay đổi dần dần theo hướng tăng hoặc giảm về mức độ.

Ví dụ mở rộng:

天气越来越冷。(Tiānqì yuèláiyuè lěng.) — Thời tiết càng ngày càng lạnh.

他越来越自信。(Tā yuèláiyuè zìxìn.) — Anh ấy càng ngày càng tự tin.

生活越来越好。(Shēnghuó yuèláiyuè hǎo.) — Cuộc sống ngày càng tốt hơn.

4. 多亏 + 名词 / 动词短语

Ví dụ: 多亏了老师的指导,我才有进步。
Pinyin: duōkuī le lǎoshī de zhǐdǎo, wǒ cái yǒu jìnbù
Nghĩa: Nhờ sự hướng dẫn của thầy, em mới có tiến bộ.
Giải thích: Dùng để thể hiện lòng biết ơn hoặc thừa nhận nhờ ai đó mà có kết quả tốt.

Ví dụ mở rộng:

多亏你的帮助,我才完成任务。(Duōkuī nǐ de bāngzhù, wǒ cái wánchéng rènwù.) — Nhờ sự giúp đỡ của bạn mà tôi mới hoàn thành nhiệm vụ.

多亏医生,我爸爸的病好了。(Duōkuī yīshēng, wǒ bàba de bìng hǎo le.) — Nhờ bác sĩ mà bệnh của bố tôi đã khỏi.

5. 如果……就……

Ví dụ: 如果有机会,我想去中国留学。
Pinyin: rúguǒ yǒu jīhuì, wǒ xiǎng qù Zhōngguó liúxué
Nghĩa: Nếu có cơ hội, tôi muốn đi du học Trung Quốc.
Giải thích: Biểu thị điều kiện và kết quả.

Ví dụ mở rộng:

如果明天下雨,我们就不去。(Rúguǒ míngtiān xiàyǔ, wǒmen jiù bú qù.) — Nếu mai trời mưa, chúng ta sẽ không đi.

如果你努力,就能成功。(Rúguǒ nǐ nǔlì, jiù néng chénggōng.) — Nếu bạn cố gắng, bạn sẽ thành công.

6. 不仅……而且……

Ví dụ: 学汉语不仅有趣,而且很有用。
Pinyin: xué Hànyǔ bùjǐn yǒuqù, érqiě hěn yǒuyòng
Nghĩa: Học tiếng Trung không chỉ thú vị mà còn rất hữu ích.
Giải thích: Biểu thị mối quan hệ tăng tiến giữa hai mệnh đề.

Ví dụ mở rộng:

她不仅漂亮,而且聪明。(Tā bùjǐn piàoliang, érqiě cōngmíng.) — Cô ấy không chỉ xinh đẹp mà còn thông minh.

这本书不仅内容丰富,而且很有趣。(Zhè běn shū bùjǐn nèiróng fēngfù, érqiě hěn yǒuqù.) — Quyển sách này không chỉ nội dung phong phú mà còn rất thú vị.

7. 越……越……

Ví dụ: 学得越多,越觉得汉语有意思。
Pinyin: xué de yuè duō, yuè juéde Hànyǔ yǒu yìsi
Nghĩa: Học càng nhiều, càng thấy tiếng Trung thú vị.
Giải thích: Diễn tả mối quan hệ song song về mức độ tăng hoặc giảm.

Ví dụ mở rộng:

天越冷,人越懒。(Tiān yuè lěng, rén yuè lǎn.) — Trời càng lạnh, người càng lười.

越忙越学不进去。(Yuè máng yuè xué bú jìnqù.) — Càng bận càng học không vào.

8. 感觉 + 名词 / 动词短语

Ví dụ: 我感觉自己的汉语口语越来越自然了。
Pinyin: wǒ gǎnjué zìjǐ de Hànyǔ kǒuyǔ yuèláiyuè zìrán le
Nghĩa: Tôi cảm thấy khẩu ngữ tiếng Trung của mình ngày càng tự nhiên.
Giải thích: Dùng để diễn tả cảm nhận chủ quan.

Ví dụ mở rộng:

我感觉今天有点冷。(Wǒ gǎnjué jīntiān yǒudiǎn lěng.) — Tôi cảm thấy hôm nay hơi lạnh.

她感觉很开心。(Tā gǎnjué hěn kāixīn.) — Cô ấy cảm thấy rất vui.

9. 无论……都……

Ví dụ: 无论多忙,我每天都坚持听老师的课。
Pinyin: wúlùn duō máng, wǒ měitiān dōu jiānchí tīng lǎoshī de kè
Nghĩa: Dù bận thế nào, tôi vẫn nghe bài giảng của thầy mỗi ngày.
Giải thích: Biểu thị “bất kể điều gì, kết quả vẫn không đổi.”

Ví dụ mở rộng:

无论谁来,我都欢迎。(Wúlùn shuí lái, wǒ dōu huānyíng.) — Dù ai đến, tôi cũng hoan nghênh.

无论天气多冷,他都去跑步。(Wúlùn tiānqì duō lěng, tā dōu qù pǎobù.) — Dù trời lạnh thế nào, anh ấy vẫn đi chạy bộ.

10. 只要……就……

Ví dụ: 只要你坚持学习,就一定会成功。
Pinyin: zhǐyào nǐ jiānchí xuéxí, jiù yídìng huì chénggōng
Nghĩa: Chỉ cần bạn kiên trì học thì nhất định sẽ thành công.
Giải thích: Diễn tả điều kiện đủ để đạt được kết quả.

Ví dụ mở rộng:

只要努力,就能实现梦想。(Zhǐyào nǔlì, jiù néng shíxiàn mèngxiǎng.) — Chỉ cần nỗ lực thì có thể thực hiện ước mơ.

只要你来,我就开心。(Zhǐyào nǐ lái, wǒ jiù kāixīn.) — Chỉ cần bạn đến là tôi vui rồi.

11. 虽然……但是……

Ví dụ: 虽然学汉语有点难,但是很有意思。
Pinyin: suīrán xué Hànyǔ yǒudiǎn nán, dànshì hěn yǒuyìsi
Nghĩa: Tuy học tiếng Trung hơi khó nhưng rất thú vị.

Ví dụ mở rộng:

虽然天气不好,但是我们还是去玩了。(Suīrán tiānqì bù hǎo, dànshì wǒmen háishi qù wán le.) — Tuy thời tiết không tốt nhưng chúng tôi vẫn đi chơi.

虽然他很忙,但是每天都锻炼。(Suīrán tā hěn máng, dànshì měitiān dōu duànliàn.) — Tuy anh ấy bận nhưng vẫn tập thể dục mỗi ngày.

12. 一边……一边……

Ví dụ: 我一边听老师讲课,一边做笔记。
Pinyin: wǒ yìbiān tīng lǎoshī jiǎngkè, yìbiān zuò bǐjì
Nghĩa: Tôi vừa nghe thầy giảng, vừa ghi chép.
Giải thích: Dùng để chỉ hai hành động xảy ra đồng thời.

Ví dụ mở rộng:

他一边吃饭,一边看电视。(Tā yìbiān chīfàn, yìbiān kàn diànshì.) — Anh ấy vừa ăn vừa xem TV.

我喜欢一边听音乐,一边散步。(Wǒ xǐhuan yìbiān tīng yīnyuè, yìbiān sànbù.) — Tôi thích vừa nghe nhạc vừa đi dạo.

13. 为了……而……

Ví dụ: 我为了提高口语而每天练习。
Pinyin: wǒ wèile tígāo kǒuyǔ ér měitiān liànxí
Nghĩa: Tôi luyện tập mỗi ngày để cải thiện khẩu ngữ.
Giải thích: Diễn tả mục đích của hành động.

Ví dụ mở rộng:

他为了家人而努力工作。(Tā wèile jiārén ér nǔlì gōngzuò.) — Anh ấy làm việc chăm chỉ vì gia đình.

我为了考试而复习。(Wǒ wèile kǎoshì ér fùxí.) — Tôi ôn tập để thi.

14. 除了……以外,还……

Ví dụ: 除了上课以外,我还每天看中文新闻。
Pinyin: chúle shàngkè yǐwài, wǒ hái měitiān kàn Zhōngwén xīnwén
Nghĩa: Ngoài việc lên lớp, tôi còn đọc tin tức tiếng Trung mỗi ngày.
Giải thích: Dùng để bổ sung thông tin, ý nghĩa “ngoài ra còn…”.

Ví dụ mở rộng:

除了中文以外,我还学英语。(Chúle Zhōngwén yǐwài, wǒ hái xué Yīngyǔ.) — Ngoài tiếng Trung, tôi còn học tiếng Anh.

除了吃饭以外,他什么都不做。(Chúle chīfàn yǐwài, tā shénme dōu bú zuò.) — Ngoài ăn ra, anh ta chẳng làm gì cả.

15. 因为……所以……

Ví dụ: 因为有老师的指导,所以我进步很快。
Pinyin: yīnwèi yǒu lǎoshī de zhǐdǎo, suǒyǐ wǒ jìnbù hěn kuài
Nghĩa: Vì có sự hướng dẫn của thầy nên tôi tiến bộ rất nhanh.

Ví dụ mở rộng:

因为天气很好,所以我们去爬山。(Yīnwèi tiānqì hěn hǎo, suǒyǐ wǒmen qù páshān.) — Vì thời tiết tốt nên chúng tôi đi leo núi.

因为我喜欢中文,所以我每天都学习。(Yīnwèi wǒ xǐhuan Zhōngwén, suǒyǐ wǒ měitiān dōu xuéxí.) — Vì tôi thích tiếng Trung nên tôi học mỗi ngày.

16. 对……感兴趣

Ví dụ: 我对中国文化很感兴趣。
Pinyin: wǒ duì Zhōngguó wénhuà hěn gǎn xìngqù
Nghĩa: Tôi rất hứng thú với văn hóa Trung Quốc.

Giải thích: Dùng để diễn tả sự quan tâm hoặc yêu thích đối với một lĩnh vực, người hoặc sự vật.

Ví dụ mở rộng:

她对音乐特别感兴趣。(Tā duì yīnyuè tèbié gǎn xìngqù.) — Cô ấy đặc biệt thích âm nhạc.

我对学汉语越来越感兴趣。(Wǒ duì xué Hànyǔ yuèláiyuè gǎn xìngqù.) — Tôi ngày càng hứng thú với việc học tiếng Trung.

他们对旅行不太感兴趣。(Tāmen duì lǚxíng bú tài gǎn xìngqù.) — Họ không mấy hứng thú với việc đi du lịch.

17. 看来……

Ví dụ: 看来你今天很高兴。
Pinyin: kànlái nǐ jīntiān hěn gāoxìng
Nghĩa: Xem ra hôm nay bạn rất vui.

Giải thích: Dùng để suy đoán hoặc nhận xét dựa trên những gì người nói quan sát được.

Ví dụ mở rộng:

看来要下雨了。(Kànlái yào xiàyǔ le.) — Có vẻ sắp mưa rồi.

看来你最近很忙啊。(Kànlái nǐ zuìjìn hěn máng a.) — Có vẻ dạo này bạn rất bận nhỉ.

看来看电影的人挺多。(Kànlái kàn diànyǐng de rén tǐng duō.) — Xem ra có khá nhiều người đến xem phim.

18. 不管……都……

Ví dụ: 不管多难,我都不会放弃。
Pinyin: bùguǎn duō nán, wǒ dōu bú huì fàngqì
Nghĩa: Dù khó đến đâu tôi cũng sẽ không bỏ cuộc.

Giải thích: Dùng để biểu thị “bất kể điều gì, kết quả vẫn như vậy”.

Ví dụ mở rộng:

不管是谁,我都帮忙。(Bùguǎn shì shuí, wǒ dōu bāngmáng.) — Bất kể là ai, tôi cũng giúp.

不管天气多冷,他每天都跑步。(Bùguǎn tiānqì duō lěng, tā měitiān dōu pǎobù.) — Dù thời tiết lạnh thế nào, anh ấy vẫn chạy bộ.

不管你怎么说,我都相信你。(Bùguǎn nǐ zěnme shuō, wǒ dōu xiāngxìn nǐ.) — Dù bạn nói thế nào, tôi vẫn tin bạn.

19. 真没想到……

Ví dụ: 真没想到你会来!
Pinyin: zhēn méi xiǎngdào nǐ huì lái
Nghĩa: Thật không ngờ bạn lại đến!

Giải thích: Dùng để bày tỏ sự ngạc nhiên, bất ngờ trước một điều gì đó.

Ví dụ mở rộng:

真没想到今天会下雪。(Zhēn méi xiǎngdào jīntiān huì xiàxuě.) — Thật không ngờ hôm nay lại có tuyết.

真没想到他唱歌那么好听。(Zhēn méi xiǎngdào tā chànggē nàme hǎotīng.) — Không ngờ anh ấy hát hay như vậy.

真没想到我们能再见面。(Zhēn méi xiǎngdào wǒmen néng zài jiànmiàn.) — Thật không ngờ chúng ta lại có thể gặp lại nhau.

20. 其实……

Ví dụ: 其实我早就知道了。
Pinyin: qíshí wǒ zǎo jiù zhīdào le
Nghĩa: Thật ra tôi đã biết từ lâu rồi.

Giải thích: Dùng để bổ sung hoặc làm rõ thông tin thực tế, thường trái với những gì người khác nghĩ.

Ví dụ mở rộng:

其实他并不生气。(Qíshí tā bìng bù shēngqì.) — Thật ra anh ấy không hề tức giận.

其实我也有同样的想法。(Qíshí wǒ yě yǒu tóngyàng de xiǎngfǎ.) — Thật ra tôi cũng có cùng suy nghĩ.

其实今天是我的生日。(Qíshí jīntiān shì wǒ de shēngrì.) — Thật ra hôm nay là sinh nhật tôi.

21. 不知道……还是……

Ví dụ: 不知道买玫瑰还是郁金香好。
Pinyin: bù zhīdào mǎi méiguī háishi yùjīnxiāng hǎo
Nghĩa: Không biết mua hoa hồng hay hoa tulip thì tốt hơn.

Giải thích: Diễn tả sự do dự giữa hai lựa chọn.

Ví dụ mở rộng:

不知道去北京还是去上海。(Bù zhīdào qù Běijīng háishi qù Shànghǎi.) — Không biết nên đi Bắc Kinh hay Thượng Hải.

不知道喝茶还是喝咖啡。(Bù zhīdào hē chá háishi hē kāfēi.) — Không biết nên uống trà hay cà phê.

不知道晚上看电影还是去逛街。(Bù zhīdào wǎnshang kàn diànyǐng háishi qù guàngjiē.) — Không biết tối nay xem phim hay đi dạo.

22. 有点 + 形容词

Ví dụ: 今天有点冷。
Pinyin: jīntiān yǒudiǎn lěng
Nghĩa: Hôm nay hơi lạnh.

Giải thích: Dùng để chỉ mức độ nhẹ hoặc hơi, mang cảm xúc chủ quan.

Ví dụ mở rộng:

我有点累。(Wǒ yǒudiǎn lèi.) — Tôi hơi mệt.

这道题有点难。(Zhè dào tí yǒudiǎn nán.) — Câu hỏi này hơi khó.

他今天有点不高兴。(Tā jīntiān yǒudiǎn bù gāoxìng.) — Hôm nay anh ấy hơi buồn.

23. 一直 + 动词 / 状态

Ví dụ: 我一直都很忙。
Pinyin: wǒ yìzhí dōu hěn máng
Nghĩa: Tôi luôn luôn rất bận.

Giải thích: Dùng để diễn tả hành động hoặc trạng thái kéo dài không thay đổi.

Ví dụ mở rộng:

他一直在等你。(Tā yìzhí zài děng nǐ.) — Anh ấy vẫn luôn chờ bạn.

我一直想去中国旅行。(Wǒ yìzhí xiǎng qù Zhōngguó lǚxíng.) — Tôi luôn muốn đi du lịch Trung Quốc.

天一直下雨。(Tiān yìzhí xiàyǔ.) — Trời cứ mưa mãi.

24. 特别 + 形容词

Ví dụ: 今天的蛋糕特别甜。
Pinyin: jīntiān de dàngāo tèbié tián
Nghĩa: Bánh hôm nay đặc biệt ngọt.

Giải thích: Dùng để nhấn mạnh mức độ cao của tính từ.

Ví dụ mở rộng:

他特别喜欢看书。(Tā tèbié xǐhuan kàn shū.) — Anh ấy đặc biệt thích đọc sách.

今天特别热。(Jīntiān tèbié rè.) — Hôm nay nóng đặc biệt luôn.

这家餐厅的菜特别好吃。(Zhè jiā cāntīng de cài tèbié hǎochī.) — Món ăn ở nhà hàng này ngon đặc biệt.

25. 以后 + 动词

Ví dụ: 以后我们常联系。
Pinyin: yǐhòu wǒmen cháng liánxì
Nghĩa: Sau này chúng ta hãy thường xuyên liên lạc nhé.

Giải thích: Dùng để chỉ thời điểm trong tương lai hoặc một hành động sau khi sự kiện khác kết thúc.

Ví dụ mở rộng:

下课以后去喝咖啡吧。(Xiàkè yǐhòu qù hē kāfēi ba.) — Sau khi tan học đi uống cà phê nhé.

吃饭以后我去你家。(Chīfàn yǐhòu wǒ qù nǐ jiā.) — Sau khi ăn xong tôi sẽ đến nhà bạn.

以后别这么晚睡了。(Yǐhòu bié zhème wǎn shuì le.) — Sau này đừng ngủ muộn như vậy nữa.

26. 那么 + 形容词 / 动词

Ví dụ: 你那么喜欢花,难怪觉得那束花漂亮。
Pinyin: nǐ nàme xǐhuan huā, nánguài juéde nà shù huā piàoliang
Nghĩa: Em thích hoa đến thế, bảo sao thấy bó hoa đó đẹp.

Giải thích: Dùng để nhấn mạnh mức độ cao, tương đương “đến thế, như vậy”.

Ví dụ mở rộng:

他那么聪明,一定能成功。(Tā nàme cōngmíng, yídìng néng chénggōng.) — Anh ấy thông minh như vậy, chắc chắn sẽ thành công.

天那么蓝,真漂亮。(Tiān nàme lán, zhēn piàoliang.) — Trời xanh đến thế, đẹp thật.

你怎么能那么说话?(Nǐ zěnme néng nàme shuōhuà?) — Sao bạn lại có thể nói như vậy?

27. 比如 + 名词 / 动词短语

Ví dụ: 她喜欢甜的东西,比如巧克力。
Pinyin: tā xǐhuan tián de dōngxi, bǐrú qiǎokèlì
Nghĩa: Cô ấy thích đồ ngọt, ví dụ như sô-cô-la.

Giải thích: Dùng để đưa ra ví dụ minh họa.

Ví dụ mở rộng:

我喜欢运动,比如跑步、打球。(Wǒ xǐhuan yùndòng, bǐrú pǎobù, dǎ qiú.) — Tôi thích thể thao, ví dụ như chạy bộ và chơi bóng.

比如说,我们可以先去喝咖啡,再去散步。(Bǐrú shuō, wǒmen kěyǐ xiān qù hē kāfēi, zài qù sànbù.) — Ví dụ nhé, chúng ta có thể đi uống cà phê trước rồi đi dạo.

28. 可 + 动词 / 形容词

Ví dụ: 我可一直都记得你的生日。
Pinyin: wǒ kě yìzhí dōu jìde nǐ de shēngrì
Nghĩa: Tôi thật sự luôn nhớ sinh nhật của bạn mà.

Giải thích: “可” được dùng để nhấn mạnh, biểu thị cảm xúc mạnh, thường dịch là “thật đấy, quả thật, cơ mà”.

Ví dụ mở rộng:

他可聪明了!(Tā kě cōngmíng le!) — Cậu ấy thông minh lắm đó!

我可没说错。(Wǒ kě méi shuō cuò.) — Tôi đâu có nói sai đâu nhé!

这地方可远了。(Zhè dìfang kě yuǎn le.) — Nơi này xa thật đấy.

29. 那就……吧

Ví dụ: 那就明天见吧。
Pinyin: nà jiù míngtiān jiàn ba
Nghĩa: Vậy thì hẹn gặp ngày mai nhé.

Giải thích: Dùng để đưa ra quyết định hoặc kết luận sau khi bàn bạc.

Ví dụ mở rộng:

那就去那家餐厅吧。(Nà jiù qù nà jiā cāntīng ba.) — Vậy thì đi nhà hàng đó nhé.

那就这么定了。(Nà jiù zhème dìng le.) — Vậy thì quyết định như vậy nhé.

那就开始上课吧。(Nà jiù kāishǐ shàngkè ba.) — Thế thì bắt đầu buổi học nhé.

30. 一……就……

Ví dụ: 我一看到你就高兴。
Pinyin: wǒ yí kàn dào nǐ jiù gāoxìng
Nghĩa: Tôi cứ nhìn thấy bạn là vui ngay.

Giải thích: Diễn tả hành động thứ hai xảy ra ngay sau hành động thứ nhất.

Ví dụ mở rộng:

他一回家就睡觉。(Tā yí huí jiā jiù shuìjiào.) — Anh ấy cứ về nhà là đi ngủ.

我一听到音乐就想跳舞。(Wǒ yí tīng dào yīnyuè jiù xiǎng tiàowǔ.) — Tôi cứ nghe nhạc là muốn nhảy.

妈妈一生气我就害怕。(Māma yì shēngqì wǒ jiù hàipà.) — Mẹ mà tức giận là tôi sợ ngay.

31. 差点儿 + 动词

Ví dụ: 我差点儿忘了告诉你。
Pinyin: wǒ chàdiǎnr wàng le gàosu nǐ
Nghĩa: Tôi suýt quên nói với bạn rồi.

Giải thích: Diễn tả một việc gần như xảy ra nhưng cuối cùng không xảy ra.

Ví dụ mở rộng:

他差点儿迟到。(Tā chàdiǎnr chídào.) — Anh ấy suýt đến muộn.

我差点儿摔倒。(Wǒ chàdiǎnr shuāidǎo.) — Tôi suýt ngã.

她差点儿哭出来。(Tā chàdiǎnr kū chūlái.) — Cô ấy suýt khóc.

32. 连……都 / 也……

Ví dụ: 连老师都夸你了。
Pinyin: lián lǎoshī dōu kuā nǐ le
Nghĩa: Đến cả thầy giáo cũng khen bạn đấy.

Giải thích: Nhấn mạnh mức độ cao hoặc tính bất ngờ — “ngay cả... cũng...”.

Ví dụ mở rộng:

连孩子都知道这个道理。(Lián háizi dōu zhīdào zhège dàolǐ.) — Ngay cả trẻ con cũng biết điều này.

连他也参加了比赛。(Lián tā yě cānjiā le bǐsài.) — Ngay cả anh ấy cũng tham gia cuộc thi.

连我自己都没想到。(Lián wǒ zìjǐ dōu méi xiǎngdào.) — Ngay cả tôi cũng không ngờ tới.

33. 越……越……

Ví dụ: 越学越有意思。
Pinyin: yuè xué yuè yǒu yìsi
Nghĩa: Càng học càng thấy thú vị.

Giải thích: Dùng để chỉ hai hiện tượng thay đổi song song.

Ví dụ mở rộng:

越看越喜欢。(Yuè kàn yuè xǐhuan.) — Càng xem càng thích.

天气越冷,人越少。(Tiānqì yuè lěng, rén yuè shǎo.) — Trời càng lạnh thì người càng ít.

越努力越幸运。(Yuè nǔlì yuè xìngyùn.) — Càng cố gắng càng may mắn.

34. 要是……就……

Ví dụ: 要是你早点来就好了。
Pinyin: yàoshi nǐ zǎo diǎn lái jiù hǎo le
Nghĩa: Nếu bạn đến sớm một chút thì tốt rồi.

Giải thích: Cấu trúc điều kiện giả thiết — “nếu… thì…”.

Ví dụ mở rộng:

要是明天下雨,我们就不去爬山了。(Yàoshi míngtiān xiàyǔ, wǒmen jiù bú qù páshān le.) — Nếu mai mưa, chúng ta sẽ không đi leo núi.

要是我有时间,我就去看你。(Yàoshi wǒ yǒu shíjiān, wǒ jiù qù kàn nǐ.) — Nếu tôi có thời gian thì tôi sẽ đi thăm bạn.

35. 虽然……但是……

Ví dụ: 虽然很忙,但是很开心。
Pinyin: suīrán hěn máng, dànshì hěn kāixīn
Nghĩa: Tuy bận nhưng vẫn rất vui.

Giải thích: Dùng để thể hiện sự tương phản giữa hai mệnh đề.

Ví dụ mở rộng:

虽然天气不好,但是我们还是去了。(Suīrán tiānqì bù hǎo, dànshì wǒmen háishi qù le.) — Tuy thời tiết không tốt nhưng chúng tôi vẫn đi.

虽然贵,但是值得。(Suīrán guì, dànshì zhídé.) — Tuy đắt nhưng đáng giá.

36. 幸好……否则……

Ví dụ: 幸好你提醒我,否则我就迟到了。
Pinyin: xìnghǎo nǐ tíxǐng wǒ, fǒuzé wǒ jiù chídào le
Nghĩa: May mà bạn nhắc tôi, nếu không tôi đã đến muộn rồi.

Giải thích: Dùng để chỉ sự may mắn tránh được kết quả xấu.

Ví dụ mở rộng:

幸好带了伞,否则要淋湿了。(Xìnghǎo dài le sǎn, fǒuzé yào línshī le.) — May mà mang theo ô, nếu không sẽ bị ướt.

幸好医生来得及时,否则就出大事了。(Xìnghǎo yīshēng lái de jíshí, fǒuzé jiù chū dàshì le.) — May mà bác sĩ đến kịp, nếu không thì nguy rồi.

37. 不仅……而且……

Ví dụ: 她不仅漂亮,而且很聪明。
Pinyin: tā bùjǐn piàoliang, érqiě hěn cōngmíng
Nghĩa: Cô ấy không chỉ xinh đẹp mà còn rất thông minh.

Giải thích: Liệt kê hai đặc điểm tích cực hoặc song song.

Ví dụ mở rộng:

他不仅会说英语,而且会说汉语。(Tā bùjǐn huì shuō Yīngyǔ, érqiě huì shuō Hànyǔ.) — Anh ấy không chỉ nói được tiếng Anh mà còn nói được tiếng Trung.

这家餐厅不仅便宜,而且服务很好。(Zhè jiā cāntīng bùjǐn piányi, érqiě fúwù hěn hǎo.) — Nhà hàng này không chỉ rẻ mà còn phục vụ tốt.

38. 尽管……还是……

Ví dụ: 尽管下雨,他们还是去爬山了。
Pinyin: jǐnguǎn xiàyǔ, tāmen háishi qù páshān le
Nghĩa: Mặc dù trời mưa, họ vẫn đi leo núi.

Giải thích: Biểu thị “dù… nhưng vẫn…”, tương tự “mặc dù… nhưng…”.

Ví dụ mở rộng:

尽管很累,他还是继续工作。(Jǐnguǎn hěn lèi, tā háishi jìxù gōngzuò.) — Dù mệt, anh ấy vẫn tiếp tục làm việc.

尽管天气很冷,我还是想出门。(Jǐnguǎn tiānqì hěn lěng, wǒ háishi xiǎng chūmén.) — Dù trời lạnh, tôi vẫn muốn ra ngoài.

39. 一边……一边……

Ví dụ: 她一边听音乐,一边做作业。
Pinyin: tā yìbiān tīng yīnyuè, yìbiān zuò zuòyè
Nghĩa: Cô ấy vừa nghe nhạc vừa làm bài tập.

Giải thích: Dùng để chỉ hai hành động xảy ra cùng lúc.

Ví dụ mở rộng:

我一边走路,一边打电话。(Wǒ yìbiān zǒulù, yìbiān dǎ diànhuà.) — Tôi vừa đi vừa gọi điện thoại.

他一边看书,一边喝咖啡。(Tā yìbiān kàn shū, yìbiān hē kāfēi.) — Anh ấy vừa đọc sách vừa uống cà phê.

40. 看起来……

Ví dụ: 看起来你今天很累。
Pinyin: kàn qǐlái nǐ jīntiān hěn lèi
Nghĩa: Trông bạn hôm nay có vẻ mệt.

Giải thích: Biểu thị suy đoán dựa trên vẻ bề ngoài.

Ví dụ mở rộng:

看起来天气要变了。(Kàn qǐlái tiānqì yào biàn le.) — Có vẻ thời tiết sắp thay đổi.

看起来他很高兴。(Kàn qǐlái tā hěn gāoxìng.) — Trông anh ấy có vẻ rất vui.

41. 一下子 + 动词

Ví dụ: 她一下子就明白了。
Pinyin: tā yíxiàzi jiù míngbái le
Nghĩa: Cô ấy hiểu ra ngay lập tức.

Giải thích: Nhấn mạnh hành động diễn ra nhanh, trong khoảnh khắc.

Ví dụ mở rộng:

他一下子跑得很远。(Tā yíxiàzi pǎo de hěn yuǎn.) — Anh ấy chạy xa trong chớp mắt.

我一下子忘了他叫什么。(Wǒ yíxiàzi wàng le tā jiào shénme.) — Tôi quên mất anh ta tên gì luôn.

42. 原来……

Ví dụ: 原来是你送的花啊!
Pinyin: yuánlái shì nǐ sòng de huā a
Nghĩa: Thì ra là hoa bạn tặng à!

Giải thích: Dùng để thể hiện sự phát hiện hoặc hiểu ra điều gì đó.

Ví dụ mở rộng:

原来你早就知道了。(Yuánlái nǐ zǎo jiù zhīdào le.) — Thì ra bạn biết từ lâu rồi.

原来是我弄错了。(Yuánlái shì wǒ nòng cuò le.) — Thì ra là tôi nhầm.

43. 反而……

Ví dụ: 我帮他,他反而生气了。
Pinyin: wǒ bāng tā, tā fǎn’ér shēngqì le
Nghĩa: Tôi giúp anh ta mà anh ta lại tức giận.

Giải thích: Diễn tả kết quả ngược lại với dự đoán.

Ví dụ mở rộng:

天气冷,他反而穿得很少。(Tiānqì lěng, tā fǎn’ér chuān de hěn shǎo.) — Trời lạnh mà anh ta lại mặc ít.

说了半天,他反而不愿意去了。(Shuō le bàntiān, tā fǎn’ér bú yuànyì qù le.) — Nói mãi mà anh ấy lại không muốn đi.

44. 尤其是……

Ví dụ: 我喜欢水果,尤其是苹果。
Pinyin: wǒ xǐhuan shuǐguǒ, yóuqí shì píngguǒ
Nghĩa: Tôi thích hoa quả, đặc biệt là táo.

Giải thích: Dùng để nhấn mạnh đối tượng cụ thể trong một nhóm.

Ví dụ mở rộng:

她喜欢动物,尤其是猫。(Tā xǐhuan dòngwù, yóuqí shì māo.) — Cô ấy thích động vật, đặc biệt là mèo.

我讨厌夏天,尤其是太热的时候。(Wǒ tǎoyàn xiàtiān, yóuqí shì tài rè de shíhou.) — Tôi ghét mùa hè, đặc biệt là khi quá nóng.

45. 除了……以外,还…… / 也……

Ví dụ: 除了英语以外,我还会汉语。
Pinyin: chúle Yīngyǔ yǐwài, wǒ hái huì Hànyǔ
Nghĩa: Ngoài tiếng Anh ra, tôi còn biết tiếng Trung.

Giải thích: Diễn tả bổ sung thêm thông tin ngoài điều đã nói.

Ví dụ mở rộng:

除了学习,他还喜欢运动。(Chúle xuéxí, tā hái xǐhuan yùndòng.) — Ngoài học tập, anh ấy còn thích thể thao.

除了妈妈以外,没人知道这件事。(Chúle māma yǐwài, méi rén zhīdào zhè jiàn shì.) — Ngoài mẹ ra, không ai biết chuyện này.

46. 不如……

Ví dụ: 我们不如去喝咖啡吧。
Pinyin: wǒmen bùrú qù hē kāfēi ba
Nghĩa: Hay là chúng ta đi uống cà phê đi.

Giải thích: Dùng để đưa ra gợi ý nhẹ nhàng — “chi bằng, hay là”.

Ví dụ mở rộng:

不如早点出发。(Bùrú zǎodiǎn chūfā.) — Hay là xuất phát sớm hơn đi.

今晚不如看电影吧。(Jīnwǎn bùrú kàn diànyǐng ba.) — Tối nay xem phim đi.

47. 刚……就……

Ví dụ: 我刚到学校就下雨了。
Pinyin: wǒ gāng dào xuéxiào jiù xiàyǔ le
Nghĩa: Tôi vừa đến trường thì trời đổ mưa.

Giải thích: Nhấn mạnh hai hành động xảy ra liên tiếp, rất nhanh.

Ví dụ mở rộng:

他刚吃完饭就睡觉。(Tā gāng chī wán fàn jiù shuìjiào.) — Anh ấy vừa ăn xong đã đi ngủ.

我刚打开门就看到你了。(Wǒ gāng dǎkāi mén jiù kàn dào nǐ le.) — Tôi vừa mở cửa đã thấy bạn.

48. 看来……是真的……

Ví dụ: 看来你是真的喜欢她。
Pinyin: kànlái nǐ shì zhēn de xǐhuan tā
Nghĩa: Xem ra bạn thật sự thích cô ấy rồi.

Giải thích: Dùng để khẳng định hoặc nhấn mạnh nhận xét có căn cứ.

Ví dụ mở rộng:

看来他是真的生气了。(Kànlái tā shì zhēn de shēngqì le.) — Xem ra anh ấy thật sự tức giận.

看来你是真的决定了。(Kànlái nǐ shì zhēn de juédìng le.) — Có vẻ bạn đã thật sự quyết định rồi.

49. 终于……了

Ví dụ: 我们终于见面了!
Pinyin: wǒmen zhōngyú jiànmiàn le
Nghĩa: Cuối cùng chúng ta cũng gặp nhau rồi!

Giải thích: Dùng để diễn tả điều mong đợi đã xảy ra sau một thời gian dài.

Ví dụ mở rộng:

他终于通过考试了。(Tā zhōngyú tōngguò kǎoshì le.) — Cuối cùng anh ấy cũng thi đỗ rồi.

雨终于停了。(Yǔ zhōngyú tíng le.) — Mưa cuối cùng cũng tạnh.

50. 忽然 / 突然 + 动词

Ví dụ: 他突然笑了。
Pinyin: tā tūrán xiào le
Nghĩa: Anh ấy đột nhiên cười lên.

Giải thích: Diễn tả hành động xảy ra bất ngờ.

Ví dụ mở rộng:

天忽然黑了。(Tiān hūrán hēi le.) — Trời bỗng tối sầm lại.

她突然哭了起来。(Tā tūrán kū le qǐlái.) — Cô ấy đột nhiên bật khóc.

我忽然想起一件事。(Wǒ hūrán xiǎngqǐ yí jiàn shì.) — Tôi bỗng nhớ ra một việc.

11. Cấu trúc: “V + 着 (zhe)” — Diễn tả hành động đang diễn ra hoặc trạng thái đang tồn tại

Giải thích:
“着” (zhe) đặt sau động từ biểu thị hành động hoặc trạng thái đang tiếp diễn hoặc kéo dài trong thời gian.
Giống như tiếng Việt: “đang…”, “có…”, “vẫn…”

Ví dụ:

他笑着对我说话。
Tā xiào zhe duì wǒ shuōhuà.
Anh ấy cười nói với tôi.

门开着。
Mén kāi zhe.
Cửa đang mở.

她穿着红色的裙子。
Tā chuān zhe hóngsè de qúnzi.
Cô ấy mặc váy màu đỏ.

12. Cấu trúc: “V + 了 (le)” — Biểu thị hành động đã xảy ra

Giải thích:
“了” đặt sau động từ chỉ hành động đã hoàn thành hoặc sự thay đổi trạng thái.
Nó tương đương với “đã” trong tiếng Việt.

Ví dụ:

我吃了晚饭。
Wǒ chī le wǎnfàn.
Tôi đã ăn tối rồi.

他去了商店。
Tā qù le shāngdiàn.
Anh ấy đã đi đến cửa hàng.

青春准备好了礼物。
Qīngchūn zhǔnbèi hǎo le lǐwù.
Thanh Xuân đã chuẩn bị xong quà rồi.

13. Cấu trúc: “V + 好 (hǎo)” — Diễn tả hành động đã hoàn tất và đạt kết quả tốt

Giải thích:
“好” ở sau động từ biểu thị hành động hoàn thành có kết quả như mong đợi.

Ví dụ:

我准备好了。
Wǒ zhǔnbèi hǎo le.
Tôi đã chuẩn bị xong rồi.

饭做好了。
Fàn zuò hǎo le.
Cơm nấu xong rồi.

礼物我买好了。
Lǐwù wǒ mǎi hǎo le.
Quà tôi mua xong rồi.

14. Cấu trúc: “V + 完 (wán)” — Diễn tả hành động làm xong, kết thúc

Giải thích:
“完” đặt sau động từ, biểu thị hành động đã kết thúc, làm xong.

Ví dụ:

我吃完饭了。
Wǒ chī wán fàn le.
Tôi ăn xong cơm rồi.

青春看完电影了。
Qīngchūn kàn wán diànyǐng le.
Thanh Xuân xem xong phim rồi.

他们准备完礼物就出发。
Tāmen zhǔnbèi wán lǐwù jiù chūfā.
Họ chuẩn bị xong quà thì lên đường ngay.

15. Cấu trúc: “先…再…” — Trước… rồi…

Giải thích:
Diễn tả trình tự của hai hành động, cái thứ nhất xảy ra trước, cái thứ hai sau.

Ví dụ:

我们先吃饭,再去看电影。
Wǒmen xiān chī fàn, zài qù kàn diànyǐng.
Chúng ta ăn cơm trước, rồi đi xem phim.

青春先买花,再准备蛋糕。
Qīngchūn xiān mǎi huā, zài zhǔnbèi dàngāo.
Thanh Xuân mua hoa trước, rồi chuẩn bị bánh kem.

你先忙你的工作,再打电话给我。
Nǐ xiān máng nǐ de gōngzuò, zài dǎ diànhuà gěi wǒ.
Cậu làm việc trước đi, rồi gọi cho tôi sau.

16. Cấu trúc: “一边…一边…” — Vừa… vừa…

Giải thích:
Diễn tả hai hành động xảy ra đồng thời.

Ví dụ:

她一边听音乐,一边学习。
Tā yībiān tīng yīnyuè, yībiān xuéxí.
Cô ấy vừa nghe nhạc vừa học.

青春一边准备蛋糕,一边打电话。
Qīngchūn yībiān zhǔnbèi dàngāo, yībiān dǎ diànhuà.
Thanh Xuân vừa chuẩn bị bánh kem vừa gọi điện thoại.

阮明武一边笑,一边说“生日快乐!”
Ruǎn Míng Wǔ yībiān xiào, yībiān shuō “shēngrì kuàilè!”
Nguyễn Minh Vũ vừa cười vừa nói “chúc mừng sinh nhật!”

17. Cấu trúc: “是……的” — Nhấn mạnh thời gian, địa điểm, cách thức hoặc người thực hiện hành động

Giải thích:
Dùng để nhấn mạnh thông tin cụ thể của một hành động đã xảy ra.

Ví dụ:

我是昨天来的。
Wǒ shì zuótiān lái de.
Tôi đến hôm qua đấy.

青春是自己做的蛋糕。
Qīngchūn shì zìjǐ zuò de dàngāo.
Bánh sinh nhật là Thanh Xuân tự làm.

礼物是阮明武送的。
Lǐwù shì Ruǎn Míng Wǔ sòng de.
Món quà là Nguyễn Minh Vũ tặng.

18. Cấu trúc: “因为…所以…” — Bởi vì… cho nên…

Giải thích:
Dùng để nối câu nguyên nhân – kết quả, giống “vì… nên…” trong tiếng Việt.

Ví dụ:

因为太忙,所以忘了买礼物。
Yīnwèi tài máng, suǒyǐ wàng le mǎi lǐwù.
Vì quá bận nên quên mua quà.

因为今天是青春的生日,所以我们准备蛋糕。
Yīnwèi jīntiān shì Qīngchūn de shēngrì, suǒyǐ wǒmen zhǔnbèi dàngāo.
Vì hôm nay là sinh nhật của Thanh Xuân nên chúng tôi chuẩn bị bánh kem.

因为喜欢甜的,所以他买了巧克力。
Yīnwèi xǐhuan tián de, suǒyǐ tā mǎi le qiǎokèlì.
Vì thích đồ ngọt nên anh ấy mua sô-cô-la.

19. Cấu trúc: 虽然…但是… (suīrán… dànshì…) — Tuy… nhưng…

Giải thích:
Diễn tả sự tương phản giữa hai mệnh đề, tương đương với “tuy… nhưng…” trong tiếng Việt.
Thường dùng để nhấn mạnh sự đối lập nhẹ trong lời nói.

Ví dụ:

虽然今天很忙,但是我还是要给青春准备礼物。
Suīrán jīntiān hěn máng, dànshì wǒ háishi yào gěi Qīngchūn zhǔnbèi lǐwù.
Tuy hôm nay rất bận, nhưng tôi vẫn phải chuẩn bị quà cho Thanh Xuân.

虽然蛋糕小,但是特别甜。
Suīrán dàngāo xiǎo, dànshì tèbié tián.
Tuy bánh nhỏ, nhưng rất ngọt.

虽然阮明武工作忙,但是他每天都学习中文。
Suīrán Ruǎn Míng Wǔ gōngzuò máng, dànshì tā měitiān dōu xuéxí Zhōngwén.
Tuy Nguyễn Minh Vũ bận công việc, nhưng anh ấy vẫn học tiếng Trung mỗi ngày.

20. Cấu trúc: 除了…以外 (chúle… yǐwài) — Ngoài… ra còn…

Giải thích:
Dùng để mở rộng phạm vi của chủ đề, tương tự “ngoài… còn…” hoặc “trừ… ra…” trong tiếng Việt.

Ví dụ:

除了蛋糕以外,我还准备了一束花。
Chúle dàngāo yǐwài, wǒ hái zhǔnbèi le yī shù huā.
Ngoài bánh kem ra, tôi còn chuẩn bị một bó hoa.

除了青春,我们还邀请了垂杨。
Chúle Qīngchūn, wǒmen hái yāoqǐng le Chuí Yáng.
Ngoài Thanh Xuân ra, chúng tôi còn mời cả Thùy Dương.

除了学习中文以外,阮明武还学日语。
Chúle xuéxí Zhōngwén yǐwài, Ruǎn Míng Wǔ hái xué Rìyǔ.
Ngoài học tiếng Trung ra, Nguyễn Minh Vũ còn học tiếng Nhật.

21. Cấu trúc: 越来越… (yuè lái yuè…) — Càng ngày càng…

Giải thích:
Dùng để biểu thị sự phát triển dần dần của một trạng thái hoặc tính chất.

Ví dụ:

青春的中文越来越好。
Qīngchūn de Zhōngwén yuè lái yuè hǎo.
Tiếng Trung của Thanh Xuân càng ngày càng giỏi.

天气越来越冷了。
Tiānqì yuè lái yuè lěng le.
Thời tiết càng ngày càng lạnh rồi.

阮明武越来越忙,没有时间休息。
Ruǎn Míng Wǔ yuè lái yuè máng, méiyǒu shíjiān xiūxi.
Nguyễn Minh Vũ càng ngày càng bận, không có thời gian nghỉ ngơi.

22. Cấu trúc: 不但…而且… (bùdàn… érqiě…) — Không những… mà còn…

Giải thích:
Dùng để nối hai đặc điểm tích cực hoặc tiêu cực, tương tự “không những… mà còn…” trong tiếng Việt.

Ví dụ:

青春不但准备了蛋糕,而且还买了花。
Qīngchūn bùdàn zhǔnbèi le dàngāo, érqiě hái mǎi le huā.
Thanh Xuân không những chuẩn bị bánh kem mà còn mua cả hoa nữa.

阮明武不但会说中文,而且会写汉字。
Ruǎn Míng Wǔ bùdàn huì shuō Zhōngwén, érqiě huì xiě Hànzì.
Nguyễn Minh Vũ không những nói được tiếng Trung mà còn biết viết chữ Hán.

这个蛋糕不但好看,而且很甜。
Zhège dàngāo bùdàn hǎokàn, érqiě hěn tián.
Chiếc bánh này không những đẹp mà còn rất ngọt.

23. Cấu trúc: 连…都/也… (lián… dōu/yě…) — Ngay cả… cũng…

Giải thích:
Dùng để nhấn mạnh mức độ cao hoặc điều ngoài mong đợi.

Ví dụ:

连阮明武都忘了她的生日。
Lián Ruǎn Míng Wǔ dōu wàng le tā de shēngrì.
Ngay cả Nguyễn Minh Vũ cũng quên sinh nhật của cô ấy.

连我都觉得这个主意很好。
Lián wǒ dōu juéde zhège zhǔyi hěn hǎo.
Ngay cả tôi cũng thấy ý kiến này rất hay.

连小孩子也知道这个词。
Lián xiǎoháizi yě zhīdào zhège cí.
Ngay cả trẻ con cũng biết từ này.

24. Cấu trúc: 一……就…… (yī… jiù…) — Vừa… liền…

Giải thích:
Dùng để diễn tả hai hành động xảy ra liên tiếp trong thời gian ngắn, tương tự “vừa… liền…” trong tiếng Việt.

Ví dụ:

我一到家就给青春打电话。
Wǒ yī dào jiā jiù gěi Qīngchūn dǎ diànhuà.
Tôi vừa về đến nhà liền gọi điện cho Thanh Xuân.

他一看到蛋糕就笑了。
Tā yī kàn dào dàngāo jiù xiào le.
Anh ấy vừa nhìn thấy bánh kem liền cười.

阮明武一忙起来就忘了吃饭。
Ruǎn Míng Wǔ yī máng qǐlái jiù wàng le chīfàn.
Nguyễn Minh Vũ hễ bận là quên ăn cơm.

25. Cấu trúc: 比 (bǐ) — So sánh hơn

Giải thích:
Dùng để so sánh hai đối tượng về một đặc điểm nào đó.

Công thức:
A + 比 + B + Tính từ

Ví dụ:

今天比昨天冷。
Jīntiān bǐ zuótiān lěng.
Hôm nay lạnh hơn hôm qua.

青春比垂杨忙。
Qīngchūn bǐ Chuí Yáng máng.
Thanh Xuân bận hơn Thùy Dương.

这个蛋糕比那个甜。
Zhège dàngāo bǐ nàge tián.
Cái bánh này ngọt hơn cái kia.

26. Cấu trúc: 越…越… (yuè… yuè…) — Càng… càng…

Giải thích:
Dùng để diễn tả mức độ thay đổi tăng dần song song của hai yếu tố.

Ví dụ:

越学习越有意思。
Yuè xuéxí yuè yǒu yìsi.
Học càng nhiều càng thấy thú vị.

越忙越要休息。
Yuè máng yuè yào xiūxi.
Càng bận càng phải nghỉ ngơi.

越了解阮明武,我越觉得他很细心。
Yuè liǎojiě Ruǎn Míng Wǔ, wǒ yuè juéde tā hěn xìxīn.
Càng hiểu Nguyễn Minh Vũ, tôi càng thấy anh ấy rất chu đáo.

27. Cấu trúc: 一定要… (yídìng yào…) — Nhất định phải…

Giải thích:
Dùng để biểu thị sự kiên quyết hoặc lời dặn dò mạnh mẽ.

Ví dụ:

明天一定要来参加青春的生日会。
Míngtiān yídìng yào lái cānjiā Qīngchūn de shēngrì huì.
Ngày mai nhất định phải đến dự sinh nhật của Thanh Xuân nhé.

你一定要好好休息。
Nǐ yídìng yào hǎohǎo xiūxi.
Cậu nhất định phải nghỉ ngơi cho tốt.

我一定要给她一个特别的礼物。
Wǒ yídìng yào gěi tā yí gè tèbié de lǐwù.
Tôi nhất định phải tặng cô ấy một món quà đặc biệt.

28. Cấu trúc: 只要…就… (zhǐyào… jiù…) — Chỉ cần… là…

Giải thích:
Dùng để biểu thị điều kiện đủ để một việc xảy ra. Nghĩa tương tự “chỉ cần… thì…” trong tiếng Việt.

Ví dụ:

只要你喜欢,我就买给你。
Zhǐyào nǐ xǐhuan, wǒ jiù mǎi gěi nǐ.
Chỉ cần em thích, anh sẽ mua cho em.

只要青春来,我们就很开心。
Zhǐyào Qīngchūn lái, wǒmen jiù hěn kāixīn.
Chỉ cần Thanh Xuân đến, chúng ta sẽ rất vui.

只要认真学习,就能进步。
Zhǐyào rènzhēn xuéxí, jiù néng jìnbù.
Chỉ cần học chăm chỉ là sẽ tiến bộ.

29. Cấu trúc: 一…也不/没… (yī… yě bù/ méi…) — Dù một… cũng không…

Giải thích:
Dùng để nhấn mạnh phủ định tuyệt đối, nghĩa là “không… chút nào” hoặc “không hề…”.

Ví dụ:

我一个字也没写。
Wǒ yī gè zì yě méi xiě.
Tôi không viết một chữ nào cả.

青春一个人也没告诉。
Qīngchūn yī gè rén yě méi gàosu.
Thanh Xuân không nói với ai cả.

阮明武一句话也不说。
Ruǎn Míng Wǔ yī jù huà yě bù shuō.
Nguyễn Minh Vũ không nói một lời nào.

30. Cấu trúc: 刚…就… (gāng… jiù…) — Vừa mới… thì…

Giải thích:
Biểu thị hai hành động xảy ra gần như liên tiếp, hành động thứ hai diễn ra ngay sau hành động thứ nhất.

Ví dụ:

我刚到家就收到你的消息。
Wǒ gāng dào jiā jiù shōudào nǐ de xiāoxi.
Tôi vừa về đến nhà thì nhận được tin nhắn của cậu.

青春刚买好蛋糕,阮明武就来了。
Qīngchūn gāng mǎi hǎo dàngāo, Ruǎn Míng Wǔ jiù lái le.
Thanh Xuân vừa mua xong bánh thì Nguyễn Minh Vũ đến.

我刚说完,他就笑了。
Wǒ gāng shuō wán, tā jiù xiào le.
Tôi vừa nói xong thì anh ấy cười.

31. Cấu trúc: 要是…就… (yàoshi… jiù…) — Nếu… thì…

Giải thích:
Tương đương với “如果…就…” (rúguǒ… jiù…), dùng để diễn tả điều kiện giả định.

Ví dụ:

要是明天下雨,我们就不去了。
Yàoshi míngtiān xiàyǔ, wǒmen jiù bù qù le.
Nếu mai mưa thì chúng ta sẽ không đi nữa.

要是青春同意,我就准备蛋糕。
Yàoshi Qīngchūn tóngyì, wǒ jiù zhǔnbèi dàngāo.
Nếu Thanh Xuân đồng ý thì tôi sẽ chuẩn bị bánh.

要是阮明武有空,我们一起吃晚饭吧。
Yàoshi Ruǎn Míng Wǔ yǒu kòng, wǒmen yīqǐ chī wǎnfàn ba.
Nếu Nguyễn Minh Vũ rảnh thì chúng ta cùng ăn tối nhé.

32. Cấu trúc: 无论…都… (wúlùn… dōu…) — Bất luận… đều…

Giải thích:
Diễn tả dù điều kiện có thay đổi thế nào, kết quả vẫn như vậy.

Ví dụ:

无论天气怎么样,我们都去。
Wúlùn tiānqì zěnmeyàng, wǒmen dōu qù.
Bất luận thời tiết thế nào, chúng ta vẫn đi.

无论谁过生日,青春都会准备礼物。
Wúlùn shéi guò shēngrì, Qīngchūn dōu huì zhǔnbèi lǐwù.
Bất luận ai sinh nhật, Thanh Xuân cũng chuẩn bị quà.

无论阮明武多忙,他都抽时间学习中文。
Wúlùn Ruǎn Míng Wǔ duō máng, tā dōu chōu shíjiān xuéxí Zhōngwén.
Bất luận Nguyễn Minh Vũ bận thế nào, anh ấy vẫn dành thời gian học tiếng Trung.

33. Cấu trúc: 差不多 (chàbuduō) — Gần như, xấp xỉ, tương đối

Giải thích:
Dùng để chỉ mức độ gần đúng hoặc sự tương đồng.

Ví dụ:

我们的想法差不多。
Wǒmen de xiǎngfǎ chàbuduō.
Ý nghĩ của chúng ta gần như giống nhau.

青春和垂杨的生日差不多。
Qīngchūn hé Chuí Yáng de shēngrì chàbuduō.
Sinh nhật của Thanh Xuân và Thùy Dương gần như trùng nhau.

现在八点了,差不多该吃晚饭了。
Xiànzài bā diǎn le, chàbuduō gāi chī wǎnfàn le.
Bây giờ tám giờ rồi, gần như đến giờ ăn tối rồi.

34. Cấu trúc: 跟…一样 (gēn… yīyàng) — Giống như…

Giải thích:
Diễn tả sự giống nhau giữa hai đối tượng về đặc điểm hoặc trạng thái.

Ví dụ:

你的礼物跟我的一样。
Nǐ de lǐwù gēn wǒ de yīyàng.
Quà của cậu giống hệt quà của tớ.

青春的笑容跟阳光一样温暖。
Qīngchūn de xiàoróng gēn yángguāng yīyàng wēnnuǎn.
Nụ cười của Thanh Xuân ấm áp như ánh mặt trời.

阮明武说话的方式跟老师一样。
Ruǎn Míng Wǔ shuōhuà de fāngshì gēn lǎoshī yīyàng.
Cách nói chuyện của Nguyễn Minh Vũ giống như thầy giáo vậy.

35. Cấu trúc: 挺…的 (tǐng…de) — Khá…, rất…

Giải thích:
Là cách nói khẩu ngữ mang nghĩa “khá là…”, “rất…”, dùng nhiều trong hội thoại tự nhiên.

Ví dụ:

这个主意挺好的。
Zhège zhǔyi tǐng hǎo de.
Ý kiến này khá hay đấy.

青春今天挺忙的。
Qīngchūn jīntiān tǐng máng de.
Hôm nay Thanh Xuân khá bận.

蛋糕挺甜的。
Dàngāo tǐng tián de.
Bánh kem rất ngọt.

36. Cấu trúc: 一下 (yíxià) — Làm một chút, làm thử

Giải thích:
Dùng sau động từ để biểu thị hành động diễn ra ngắn, nhẹ nhàng, hoặc thử làm.

Ví dụ:

你看一下这个礼物。
Nǐ kàn yíxià zhège lǐwù.
Cậu xem thử món quà này đi.

我问一下青春。
Wǒ wèn yíxià Qīngchūn.
Tôi hỏi thử Thanh Xuân nhé.

请等我一下。
Qǐng děng wǒ yíxià.
Xin đợi tôi một chút.

37. Cấu trúc: 有点儿 + Tính từ (yǒu diǎnr + adj) — Hơi…, có chút…

Giải thích:
Dùng để diễn tả mức độ nhẹ, hơi tiêu cực hoặc e dè.

Ví dụ:

今天有点儿冷。
Jīntiān yǒu diǎnr lěng.
Hôm nay hơi lạnh.

青春有点儿累。
Qīngchūn yǒu diǎnr lèi.
Thanh Xuân hơi mệt.

这个蛋糕有点儿甜。
Zhège dàngāo yǒu diǎnr tián.
Cái bánh này hơi ngọt.

38. Cấu trúc: 太…了 (tài… le) — Quá…, rất…

Giải thích:
Dùng để nhấn mạnh cảm xúc hoặc mức độ cao.

Ví dụ:

这个礼物太漂亮了!
Zhège lǐwù tài piàoliang le!
Món quà này đẹp quá đi!

青春太客气了。
Qīngchūn tài kèqì le.
Thanh Xuân khách sáo quá!

阮明武今天太忙了。
Ruǎn Míng Wǔ jīntiān tài máng le.
Hôm nay Nguyễn Minh Vũ bận quá trời!

Tác giả Nguyễn Minh Vũ

Tên tác phẩm Giáo trình Hán ngữ Học tiếng Trung online theo chủ đề Ngày mai là sinh nhật của bạn tôi

页: [1]
查看完整版本: Học tiếng Trung online theo chủ đề Ngày mai là sinh nhật của bạn tôi